Thuật ngữc kinh tế thời suy thoái
1. Kết hối ngoại tệ:
là một chính sách quản lý vĩ mô của chính phủ những nước mà ở đó đồng tiền
không có khả năng chuyển đổi hay nói cách khác chính phủ in tiền ra nhưng không
bảo đảm rằng đó là một khoản nợ.
Đối tượng bị kết hối là các pháp nhân hay cá
nhân trong nền kinh tế đó. Các pháp nhân thường là những doanh nghiệp liên quan
tới buôn bán với nước ngoài hoặc gia công sản phẩm cho nước ngoài. Cá nhân là
những thể nhân muốn bảo toàn vốn bằng việc tích lũy một phần ngoại tệ.
Kết hối có thể là:
1. Chuyển toàn bộ tài khoản ngoại tệ của
trương chủ ra đồng nội tệ.
2. Giữ nguyên tài khoản ngoại tệ của
trương chủ nhưng trương chủ không thể rút tiền mặt ra hoặc không được chuyển
ngoại tệ cho một trương chủ khác. Chỉ có thể rút tiền ra bằng nội tệ với tỷ giá
do chính quyền quy định.
3. Xem việc nắm giữ ngoại tệ dạng giấy bạc (bank
note) là hàng cấm, là phạm pháp, có thể bị tịch thu.
+Chính quyền sẽ ra văn bản hay ngầm ra lệnh Kết
hối khi:
1. Không kiểm soát nổi giá ngoại tệ trên thị
trường
2. Dự trữ ngoại tệ sụt giảm, mất tín nhiệm
tín dụng với thế giới
3. Muốn có thêm ngoại tệ vào dự trữ quốc gia,
tức là nhu cầu tăng cường tích lũy.
+Thực hiện việc kết hối có thể bằng những cách
sau:
1. Ngân hàng Nhà nước công bố một văn bản quy định
rằng đến thời hạn hiệu lực ngày N, buộc các tài khoản ngoại tệ trong các ngân
hàng thương mại phải bán toàn bộ hay một phần số ngoại tệ theo giá NHNN quy
định. Giá quy định này thường thấp hơn so với giá thị trường vì nếu không thì
đã không cần phải kết hối.
2. Cấm giao dịch ngoại tệ, xem ngoại tệ là
bất hợp pháp sẽ bị phạt nặng hoặc thậm chí bị tịch thu.
+ Xét như trên, ta có thể thấy là nhà nước Việt
Nam đang tiến hành chế độ kết hối ngoại tệ một phần bằng nghị quyết 11 với quy
định bắt buộc các doanh nghiệp nhà nước phải bán ngoại tệ cho ngân hàng theo tỷ
giá quy định.
+Tác động của kết hối tới nền kinh tế:
Có rất nhiều tác động tiêu cực của việc kết hối
đối với nền kinh tế Việt Nam.
Nhưng ở đây chúng tôi chỉ xin nêu ngắn gọn 2 tác động tiêu cực nhất ảnh hưởng
tới nền kinh tế. Tác động thứ nhất là làm hạn chế xuất khẩu từ đó gián tiếp dẫn
tới đình trệ nền kinh tế Việt Nam.
Như chúng ta đã biết, phần lớn các doanh nghiệp xuất khẩu ở Việt Nam đều nhập
các nguyên vật liệu từ nước ngoài về để gia công lắp ráp ra thành phẩm. Khi
tiến hành kết hối ngoại tệ, họ sẽ mất đi khả năng tiếp cận nguồn cung USD cho
các hoạt động nhập khẩu nguyên vật liệu đồng thời phải bán USD cho Ngân hàng
Nhà nước với giá rẻ. Những khó khăn trên sẽ làm gây thiệt hại cho các hoạt động
của doanh nghiệp tư nhân và có thể khiến họ bị phá sản, sa thải hết công nhân
dẫn tới gia tăng thất nghiệp, bất ổn cho xã hội. Tác động thứ hai cũng không
kém phần quan trọng là giảm số USD hiện có của nền kinh tế Việt Nam. Kinh tế
Việt Nam vốn tăng trưởng dựa vào vốn đầu tư của nước ngoài, nay do chính sách
kết hối ngoại tệ, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ không chọn đầu tư vào Việt Nam nữa. Thực
tế cho thấy, FDI 4 tháng đầu năm 2011 đã giảm gần 50% so với cùng kỳ năm 2010.
Hậu quả trực tiếp là nguồn cung USD thu
hẹp lại càng khiến giá USD tăng mau hơn so với
không thực hiện chính sách kết hối ngoại tệ. Những tác động này sẽ càng đẩy
Việt Nam
rơi sâu hơn vào khủng hoảng kinh tế.
+Tại sao nhà nước phải thực thi chính sách kết
hối ?
Nguyên nhân trực tiếp của việc kết hối là do dự
trữ ngoại tệ của nhà nước đã giảm trầm trọng tới mức nguy hiểm. Theo số liệu
của chúng tôi, dự trữ ngoại hối của Việt Nam chỉ có khoảng 10 tỷ USD, trong đó
đã phải dành ra 4 tỷ USD cho việc trả nợ nước ngoài. Trong khi đó, kể từ đầu
năm tới nay, tính trung bình mỗi tháng Việt Nam phải nhập siêu lên tới hơn 1 tỷ
USD. Hiện lượng dự trữ ngoại hối này là không đủ cho nền kinh tế Việt Nam
hoạt động.
Kết hối là việc làm trái với quy luật kinh tế
chắc chắn sẽ bị "bàn tay vô hình" đáp trả thích đáng. Tuy nhiên nhà
cầm quyền có quyền ra luật lệ có lợi cho một thiểu số người thì phần đông còn
lại sẽ chịu thiệt thòi nhiều hơn.
Cụ thể ở ta việc kết hối nghĩa là trực tiếp móc túi những người sở hữu ngoại tệ
với giá trị bằng phần chênh lệch giữa tỷ giá chính thức với giá thị trường.
2.Kết kim:
là chính sách quản lý kinh tế vĩ mô nhằm
loại bỏ tác động của vàng tới nền kinh tế quốc gia. Kết kim có thể là các biện
pháp sau đây:
Chuyển toàn bộ tài khoản tiết kiệm vàng của
trương chủ ra đồng nội tệ
Xem việc nắm giữ vàng là phạm pháp, có thể bị
tịch thu
Hiện tại nhà nước Việt Nam đang tổ chức xây dựng dự thảo
luật cấm kinh doanh vàng miếng và dừng toàn bộ các hoạt động nghiệp vụ ngân
hàng liên quan tới vàng. Nguyên nhân của việc kết kim cũng tương tự như việc
kết hối, đó là do dự trữ ngoại tệ của nhà nước đã quá thấp. Khi tiến hành kết
kim, nhà nước có thể bán hay thế chấp số vàng đó tại ngân hàng nước ngoài để
đổi lấy ngoại tệ để giúp tăng dự trữ ngoại hối. Nguyên nhân khác không kém quan
trọng là do hệ thống ngân hàng Việt Nam đã bị lỗ nặng vàng do xuất vàng tại
thời điểm giá thấp, nay không có đủ vàng để chi trả cho khách hàng.
3. Đình lạm:
là tình huống nền kinh tế có lạm
phát cao trong khi tốc độ tăng trưởng thấp. Khi nền kinh tế rơi vào trạng thái
đình lạm, chính sách điều hành kinh tế giảm lạm phát sẽ càng làm chậm lại tốc
độ tăng trưởng kinh tế và ngược lại.
Nguyên nhân gây nên đình lạm tại Việt Nam là do chính
sách điều hành kinh tế vĩ mô thiếu hợp lý của chính phủ. Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam đã tung ra một lượng tiền quá lớn vào nền kinh tế trong năm 2007 đồng
thời chính phủ Việt Nam nuôi dưỡng quá mức các doanh nghiệp nhà nước với chủ
trương kinh tế quốc doanh là chủ đạo. Song do được nuôi dưỡng, bao bọc quá mức,
các doanh nghiệp nhà nước đã không kinh doanh hiệu quả đồng vốn nhà nước, gây
thất thoát và lỗ nghiêm trọng. Điển hình là tập đoàn công nghiệp tàu thủy
Vinashin với gần 80.000 tỷ đồng nợ. Hai Vinashin khác mà chúng ta biết đến là
EVN và nhà máy lọc dầu Dung Quất.
4. Dự trữ ngoại hối
là lượng ngoại tệ được ngân hàng
trung ương và các tổ chức tài chính khác sử dụng để thanh toán quốc tế hoặc tác
động lên tỷ giá hối đoái của đồng nội tệ quốc gia đó. Do phần lớn các hàng hóa
như dầu và vàng đều được ghi giá bằng đồng tiền sử dụng trong dự trữ ngoại hối
khiến cho các nước khác phải có sẵn loại đồng tiền này để trả những loại hàng
hóa trên. Do đó, việc nắm giữ dự trữ ngoại hối sẽ giảm thiểu rủi ro tỷ giá cũng
như giúp cho các quốc gia không phải mất công đổi tiền để mua hàng.
Ngân hàng trung ương có thể điều chỉnh mức
độ dự trữ ngoại hối để chống lại sự dao động bất ổn của tiền tệ bằng cách tác
động lên tỷ giá hối đoái, tăng cầu đồng nội tệ và giá trị của nó lên. Dự trữ
ngoại hối đóng vai trò giảm sốc đối với các yếu tố có thể ảnh hưởng xấu tới tỷ
giá hối đoái quốc gia và giúp ngân hàng trung ương duy trì một tỷ giá ổn định.
Nếu như một quốc gia cạn kiệt dự trữ ngoại hối
thì quốc gia đó sẽ mất khả năng thanh toán nợ nước ngoài và mất kiểm soát tỷ
giá hối đoái quốc gia đó. Việt Nam
là nước theo chế độ tỷ giá hối đoái cố định nhằm giữ tính cạnh tranh cho hàng
hóa Việt Nam đồng thời bảo
vệ các lợi ích kinh tế của Việt Nam.
Để giữ được tỷ giá hối đoái cố định thì chính phủ Việt Nam phải duy
trì lượng dữ trữ ngoại hối quốc giá đủ lớn. Theo đánh giá của IMF, dự trữ ngoại
hối của 1 quốc gia phải đảm bảo tối thiểu 12 tuần nhập khẩu nhưng Việt Nam hiện
nay chỉ đảm bảo được có xấp xỉ 9 tuần nhập khẩu. Và xu hướng cho thấy là Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam khó
có thể đảm bảo duy trì đủ lượng dự trữ ngoại hối để cố định tỷ giá hối đoái của
đồng Việt Nam
nữa.
5. Nghị quyết 11 :
là nghị quyết của Chính phủ Thủ tướng
Nguyễn Tấn Dũng ban hành ngày 24 tháng 2 năm 2011 về những giải pháp chủ yếu
tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội.
Nghị quyết 11 đã đưa ra 6 nhóm giải pháp để
chống lạm phát và ổn định vĩ mô:
(1) Quản lý chặt thị trường tiền tệ: kìm giữ tốc
độ tăng trưởng tín dụng của năm 2011 ở mức dưới 20% (chỉ số này cho năm 2010 là
25%), thực hiện kết hối bắt buộc, trước hết là với khối doanh nghiệp nhà nước
(DNNN), và quản lý chặt thị trường vàng, tiến tới xóa bỏ kinh doanh vàng miếng
trên thị trường tự do.
(2) Thắt chặt đầu tư công: tăng thu ngân sách
nhà nước khoảng 7% - 8% so với dự toán ngân sách 2011 đã được Quốc hội thông
qua, giảm chi thường xuyên của 9 tháng còn lại xuống 10%, từ đó giảm bội chi
ngân sách nhà nước năm 2011 xuống dưới mức 5% GDP.
(3) Tăng cường quản lý các thị trường hàng hóa:
nhập siêu không quá 16% tổng kim ngạch xuất khẩu, tăng cường quản lý giá.
(4) Tăng giá điện và xăng dầu, hỗ trợ các hộ
nghèo sau khi điều chỉnh giá điện.
(5) Bảo đảm an sinh - xã hội.
(6) Đẩy mạnh thông tin - tuyên truyền
6.Chính sách tiền tệ:
là chính sách quản lý quy mô cung
tiền và mức độ tăng trưởng của cung tiền để qua đó tác động lên lãi suất. Chính
sách tiền tệ bao gồm việc thay đổi các loại lãi suất nhất định hoặc quy định
mức dự trữ bắt buộc của các ngân hàng thương mại.
Có 2 loại chính sách tiền tệ, chính sách
tiền tệ thắt chặt và mở rộng. Chúng ta chỉ cần hiểu đơn giản là chính sách tiền
tệ thắt chặt sẽ giảm cung tiền trong khi chính sách tiền tệ mở rộng sẽ tăng
cung tiền.
7. Chính sách tài khóa :
là các chính sách chi tiêu của chính phủ
nhằm tác động lên kinh tế vĩ mô thông qua những thay đổi trong chi tiêu chính
phủ, thuế khóa.
8. Khủng hoảng tiền tệ :
xảy ra khi có sự suy sụp giá trị đồng nội tệ của
một quốc gia. Sự suy sụp giá trị tiêu cực này ảnh hướng xấu tới nền kinh tế
quốc gia đó, tạo ra bất ổn định trong tỷ giá hối đoái. Sự mất giá trị đồng nội
tệ sẽ làm mất đi vai trò là một phương tiện thanh toán cũng như phương tiện
tích lũy giá trị của đồng nội tệ. Khủng hoảng tiền tệ thường tác động mạnh tới
các quốc gia theo chế độ neo tỷ giá hơn là chế độ thả nổi tỷ giá.
+ Nếu như Việt Nam cạn kiệt dự trữ ngoại tệ
thì nền kinh tế sẽ bị đình trệ hoàn toàn do không còn đủ ngoại tệ đáp ứng cho
việc duy trì nền kinh tế hoạt động?.
9. Câu trả lời là :Có:
Lý do đơn giản là chính phủ Việt Nam đã tung một
lượng tiền quá lớn vào nền kinh tế một cách thiếu tính toán. Các tập đoàn
Vinashin, EVN và vô số các doanh nghiệp nhà nước ngốn một lượng tiền mặt quá
lớn song không hoạt động hiệu quả dẫn tới lỗ trầm trọng. Hệ thống ngân hàng
chịu áp lực nợ xấu nặng nề từ các loại tập đoàn quốc doanh này song không thể
siết nợ họ được. Thay vào đó, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam lại in tiền
tái cấp vốn cho hệ thống ngân hàng nhằm ngăn chặn chính sự phá sản của hệ thống
ngân hàng.
10. Tám lý do vì sao nền kinh tế Việt Nam rất
rễ đổ vỡ:
1. Ngoại tệ dự trữ giảm quá mạnh
2. Thâm
hụt mậu dịch cao
3. Lạm phát đang tăng tốc
4. Nội tệ
mất giá trầm trọng
5. Bay
vốn (capital flight)
6. TÍn dụng
quốc gia bị đánh xuống kinh hoàng.
7. Vàng lên
giá mạnh, kéo theo giá nhiều mặt hàng tăng vọt, do giá nhiều mặt hàng VN theo bản vị vàng.
8. Xăng
lên giá mạnh, kéo theo giá thành sản xuất tăng, giá hàng hóa tăng.