GV hướng dẫn: Ths.Nguyễn Thanh Bình và Ths.Phùng Hoài Ngọc
Lời cảm ơn!
Chân thành cảm ơn ban giám hiệu trường Đại Học An Giang đã tạo điều kiện cho tôi thực hiện khóa luận tốt nghiệp này!
Xin cảm ơn quý thầy cô và các em học sinh của bốn trường trung học phổ thông Nguyễn Trung Trực, THPT Long Xuyên, THPT Nguyễn Khuyến, THPT chuyên Thoại Ngọc Hầu đã nhiệt tình ủng hộ tôi trong đợt phỏng vấn và thể nghiệm!
Xin cảm ơn tất cả quý thầy cô đã dạy tôi trong bốn năm qua, quý thầy cô, nhân viên thư viện, các văn phòng của trường ĐH An Giang đã tạo điều kiện cho tôi trong thời gian thực hiện khóa luận!
Đặc biệt xin cảm ơn hai thầy – Ths Nguyễn Thanh Bình và Ths Phùng Hoài Ngọc đã tận tình chỉ dạy, hướng dẫn tôi trong suốt thời gian qua!
Cảm ơn các bạn lớp ĐH3C2 nhất là những người bạn thân, trong thời gian qua động viên, giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận!
Xin tất cả quý thầy cô và các bạn nhận nơi đây lòng tri ân và cảm ơn chân thành nhất!
Long Xuyên 5/2006
Kính thư
Nguyễn Thái Phong
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Tính thời sự của khóa luận
1. Trong xu thế hội nhập của đất nước hiện nay, cùng với những đòi hỏi từ thực tiễn giảng dạy, cho thấy vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở nước ta vô cùng cấp thiết. Dạy học văn trong nhà trường theo phương pháp mới đem lại hiệu quả thiết thực, cũng là một thực trạng sôi nổi ở nước ta trong những năm gần đây.
2. Vị trí của văn học nước ngoài trong chương trình văn học nhà trường rất quan trọng.
5. Sự ra đời của trường phái “mỹ học tiếp nhận” Konstant (Đức) đã đem lại những thành quả rực rỡ và mới mẻ cho các ngành học thuật xã hội. Ở Việt Nam, ứng dụng lý thuyết tiếp nhận vào lí luận văn học và đổi mới phương pháp dạy học văn đã và đang mở ra một hướng mới đầy triển vọng, đã “mở rộng thêm lối đi nữa cho việc khảo sát văn chương, trong đó có việc dạy học văn trong nhà trường”. (PGS Trương Dĩnh)
Trước thực trạng dạy học tác phẩm văn học nước ngoài trong trường phổ thông hiện nay, cùng với sự phát triển rực rỡ của khoa học dạy học văn, người viết muốn kế thừa những thành tựu của những người đi trước, cụ thể hơn, ứng dụng lý thuyết tiếp nhận vào việc giảng dạy tác phẩm văn học nước ngoài vốn có những đặt trưng riêng, mong rằng một lần nữa kiểm chứng hiệu quả của lý thuyết này trên thực tiễn. Qua đó, chúng tôi đề ra những giải pháp cụ thể để ứng dụng vào công việc giảng dạy những bài văn học nước ngoài trong chương trình phổ thông theo hướng phát huy tính tích cực chủ động của học sinh.
II. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
1. Mục đích nghiên cứu
Dựa trên những thành tựu to lớn của lý thuyết tiếp nhận, chúng tôi tiến hành đề tài này với mục đích thể nghiệm quy trình giảng dạy, sau đó đề ra giải pháp đổi mới phương pháp dạy học tác phẩm văn học nước ngoài theo hướng lấy học sinh làm trung tâm, là chủ thể tiếp nhận.
2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thực hiện nghiên cứu đề tài này chúng tôi đề ra những nhiệm vụ sau:
- Tìm hiểu lý thuyết tiếp nhận (Konstant).
- Xem xét chương trình văn học của bộ sách giáo khoa hiện hành trong mối quan hệ so sánh đối chiếu với bộ sách giáo khoa thí điểm của Bộ Giáo dục năm 2002. Đưa ra nhận xét, đánh giá trên cơ sở tiếp nhận ý kiến của giáo viên, học sinh qua đợt điều tra thực tế.
- Khảo sát thực trạng dạy và học phần văn học nước ngoài ở bốn trường trung học phổ thông . Tiến tới tìm ra nguyên nhân của những tồn tại và tiến bộ.
- Thiết kế và dạy thể nghiệm một bài văn học nước ngoài dưới ánh sáng của lý thuyết tiếp nhận.
- Kiểm tra đánh giá chất lượng tiết học đó, đối chiếu kết quả với tiết học đối chứng để xem hiệu quả của việc ứng dụng lý thuyết tiếp nhận vào giảng dạy tác phẩm văn học nước ngoài ở trường phổ thông ra sao.
III. CÁI MỚI CỦA KHÓA LUẬN, DỰ KIẾN ĐÓNG GÓP.
1. CÁI MỚI CỦA KHÓA LUẬN
- Đề ra giải pháp dạy học tác phẩm văn học nước ngoài ở trường phỏ thông dưới ánh sáng của lí thuyết tiếp nhận.
- Thể nghiệm mô hình thiết kế này vào giảng dạy, sau đó kiểm tra, đánh giá kết quả, đề xuất.
2. DỰ KIẾN ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
- Qua nghiên cứu, chúng tôi mong muốn đề ra những giải pháp cụ thể về việc dạy và học tác phẩm văn học nước ngoài theo hướng đổi mới.
- Thông qua những giải pháp nêu ra, luận văn này sẽ cung cấp cho các bạn đồng nghiệp, bản thân một cơ sở lí luận vững chắc và bản thiết kế mang tính ứng dụng.
- Là tư liệu tham khảo cho các bậc thầy cô, mặc dù tư liệu có phần “xanh non” nhưng mới mẻ, để có cơ sở vận dụng vào đổi mới phương pháp dạy học văn.
- Qua tổng hợp ý kiến của thầy và trò, kết hợp với ý kiến bản thân về những bài văn học nước ngoài trong chương trình sách giáo khoa, chúng tôi nêu lên những nhận xét để có thêm cơ sở cho việc vận dụng khoa học liên ngành vào đổi mới phương pháp dạy học.
- Nhờ vào quá trình khảo sát thực trạng, chúng tôi tìm ra những thuận lợi và khó khăn của giáo viên và học sinh trường THPT để tìm hướng phát huy ưu điểm và khắc phục nhược điểm một cách thấu đáo.
- Từ kết quả đạt được qua nghiên cứu, ứng dụng, chúng tôi muốn đề xuất với những ngành hữu quan một số giải pháp để không ngừng nâng cao chất lượng dạy học văn học nước ngoài nói riêng và hoạt động dạy học nói chung.
IV. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Ngoài phần mục lục, thư mục tham khảo, phụ lục; luận văn gồm ba phần chính
Phần một: Phần mở đầu. (9trang)
Phần hai: Nội dung chính (95 trang, gồm ba chương)
Chương I : Cơ sơ lý thuyết tiếp nhận văn học.(12 trang)
Chương II : Thực tiễn dạy học tác phẩm văn học nước ngoài trong trường phổ thông.(21 trang)
I.Chương trình sách giáo khoa.
II.Thực tiễn dạy học tác phẩm văn học nước ngoài.
Chương III : Những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả dạy học tác phẩm văn học nước ngoài dưới ánh sáng của kí thuyết tiếp nhận. (51 trang)
Phần ba: Kết luận.(2 trang)
Phần phụ lục
PHẦN HAI. NỘI DUNG CHÍNH
CHƯƠNG I:
Cơ sở lí thuyết tiếp nhận văn chương
I. TIẾP NHẬN VĂN CHƯƠNG
1. ĐÔI NÉT KHÁI QUÁT VỀ MĨ HỌC TIẾP NHẬN
2. KHÁI NIỆM VỀ TIẾP NHẬN VĂN CHƯƠNG
Tiếp nhận văn chương là hoạt động tiêu dùng, thưởng thức, phê bình văn học của độc giả thuộc nhiều loại hình, nhiều trình độ khác nhau. Có sáng tác văn học thì dĩ nhiên có tiếp nhận văn học và chính sự tiếp nhận văn học đã tác động ngược trở lại sáng tác, khiến cho cả hai thực sự góp phần làm thỏa mãn nhu cầu tinh thần, nhu cầu thẩm mỹ của con người trong cuộc sống
3. TIẾP NHẬN VÀ QUAN ĐIỂM TIẾP NHẬN
3.1. Quan điểm truyền thống về tiếp nhận văn học
Quan niệm tri âm cho rằng người tiếp nhận có thể cảm và hiểu được đúng ý đồ, quan niệm của tác giả. Quan niệm đọc ký thác xem tác phẩm là nơi gởi gắm tâm tư tình cảm chủ quan của mình mà không tuyệt đối hoá truy tìm tư tưởng tác giả.
3.2. Quan điểm tiếp nhận hiện đại
3.2.1. Quan điểm
Quan niệm của trường phái tiếp nhận Công xtăng nhìn nhận một cách đúng đắn khả năng sáng tạo của người đọc, nhu cầu chờ đợi của người tiếp nhận. Đi sâu khám phá các cấp độ khác nhau, lý giải về tính quy luật của hoạt động tiếp nhận.
3.2.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến tiếp nhận văn chương
4. QUÁTRÌNH TIẾP NHẬN VĂN CHƯƠNG
4.1. Bước khởi đầu tiếp nhận văn chương
4.1.1. Người đọc tiềm ẩn
4.1.2. Người đọc thực tế
4.2. Tầm đón, động cơ, tâm thế
4.3. Diễn biến của tiếp nhận văn chương
II. TIẾP NHẬN VĂN CHƯƠNG TRONG NHÀ TRƯỜNG
1. Tiếp nhận tác phẩm văn chương trong nhà trường phổ thông.
2. Đối tượng tiếp nhận của học sinh trong nhà trường .
3. Đặc điểm tâm lí của chủ thể tiếp nhận văn chương trong nhà trường.
4. Cơ chế giao tiếp văn chương
CHƯƠNG II:
KHẢO SÁT THỰC TRẠNG VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG
I. CHƯƠNG TRÌNH SÁCH GIÁO KHOA
1. Đối chiếu chương trình
2. Nhận xét
2.1. Nhận xét chung
Theo tinh thần tích hợp và giảm tải chương trình, những nhà soạn sách giáo khoa thí điểm đả cân nhắc rất kỹ lưỡng, lựa chon những tác giả, tác phẩm thật sự cần thiết. Sách thí điểm có nhiều đổi mới, giảm nhẹ nhưng vẫn đảm bảo tính phong phú, đa dạng, đầy đủ.
2.2. Nhận xét cụ thể
2.2.1. Chương trình lớp 10
2.2.2. Chương trình lớp 11
2.2.3. Chương trình lớp 12
Tóm lại: Qua chương trình văn học nước ngoài trong sách giáo khoa ba lớp 10, 11, 12 hiện hành thật sự bộc lộ những hạn chế về dung lượng. Đa số đều cho là nặng nề đối với người dạy lẫn người học.
* Ưu điểm của sách thí điểm: tiêu biểu, gọn nhẹ,tích hợp.
II. THỰC TRẠNG DẠY HỌC VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI TRONG TRƯỜNG PHỔ THÔNG DƯỚI ÁNH SÁNG LÍ THUYẾT TIẾP NHẬN
1. Mục đích khảo sát
Mục đích khảo sát thực trạng dạy học văn học nước ngoài trong trường phổ thông là để nắm được tình hình thực hiện công tác giảng dạy của giáo viên và hứng thú, chất lượng học của học sinh.
2. Kết quả khảo sát
3. Đôi điều suy nghĩ về kết quả phỏng vấn
3.1. Nhận xét về học sinh
3.2 Nhận xét về giáo viên
CHƯƠNG III. NHỮNG GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ TIẾP NHẬN TÁC PHẨM VĂN HỌC NƯỚC NGOÀI Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG.
I . GIẢI PHÁP CHUNG
1.1. Yêu cầu đối với học sinh
Hoạt động tiếp nhận tác phẩm văn học nước ngoài đòi hỏi học sinh phát huy tối đa tính tích cực sáng tạo trong khi học. Để làm được điều đó, học sinh phải là người năng động ham học hỏi và mạnh dạn phát biểu, suy nghĩ tìm tòi, thể hiện và giữ vững ý kiến của mình về những vấn đề trong khi tiếp nhận tác phẩm văn học nước ngoài.
1.2 Đối với giáo viên
Trong hoạt động dạy học tác phẩm văn học nước ngoài, giáo viên không phải là chủ thể tiếp nhận mà là người hướng dẫn, định hướng cho các em thâm nhập nghệ thuật tác phẩm văn học.
1.2.1.Giáo viên phải có kinh nghiệm thẩm mỹ
1.2.2. Yêu cầu 2: Giáo viên phải nắm được tầm đón nhận của học học sinh PTTH.
1.2.3. Yêu cầu 3: Giáo viên biết lắng nghe ý kiến phản hồi từ học sinh
1.2.4. Yêu cầu 4: Giáo viên rèn luyện cho học sinh có nhu cầu bộc lộ suy nghĩ, tình cảm về tác phẩm qua hoạt động trao đổi, thảo luận
1.2.5. Yêu cầu 5: Giáo viên phải có khả năng sư phạm nhằm vận dụng linh hoạt các biện pháp tích cực, hướng dẫn quá trình học tập của học sinh đạt kết quả cao.
1.2.6. Yêu cầu 6: Bản thân giáo viên phải có thiết kế quá trình tiếp nhận chung cho toàn lớp, đồng thời cũng phải có những định hướng trong việc tiếp nhận ở mỗi cá nhân.
1.2.7. Yêu cầu 7: Giáo viên phải rèn luyện cho học sinh thói quen phân tích tác phẩm trong tổng hợp nội dung và hình thức.
Tóm lại, để thực hiện giờ dạy tác phẩm văn học nước ngoài dưới ánh sáng của lí thuyết tiếp nhận, giáo viên phải vất vả hơn nhiều, chủ động hơn nhiều trong hoạt động thiết kế và dạy học.
II QUY TRÌNH CỤ THỂ
1.Bước tiền tiếp nhận
Việc làm này cũng là một trong những khâu cần thiết của lý thuyết tiếp nhận đề ra nhằm chuẩn bị cho học sinh “tâm thế” vững vàng khi bước vào khâu tiếp nhận chính trên lớp .
2.Bước tiếp nhận trên lớp (tổ chức dạy học trên lớp):
2.1 Hoạt động nhập cảm
Để giới hạn phạm vi chú ý, có nhiều cách khác nhau nhưng quan trọng nhất đó là lời vào bài của giáo viên. Yêu cầu của lời vào bài là ngắn gọn, súc tích, cốt yếu là nêu vài điểm một cách ấn tượng, xác định rõ ràng đối tượng tiếp nhận cho học sinh. Có hai dạng chủ yếu là lời vào bài trực tiếp và lời vào bài gián tiếp.
2.2. Hoạt động trực cảm của học sinh:
Hoạt động trực cảm của học sinh có tác dụng tái hiện hình tượng trong hoạt động tiếp nhận tác phẩm. Có nghĩa là học sinh thực hiện động tác tri giác trên bề mặt ngôn ngữ, cấp độ thứ nhất của quá trình tiếp nhận.
Muốn thực hiện khâu này cần phải trải qua thao tác, đầu tiên: tìm hiểu về tác giả, tác phẩm và hoàn cảnh ra đời của tác phẩm.
Thao tác tìm hiểu tác giả, xuất xứ cần thực hiện ngắn gọn, làm tiền đề cho việc tiếp nhận thuận lợi hơn.
Đọc tác phẩm trên lớp. Đọc văn chương là hoạt động chuyển đổi tác phẩm nghệ thuật thành một vũ trụ tình cảm và cảm xúc thẩm mĩ trong tư duy hình tượng cho riêng mình. Giáo viên phải có trách nhiệm lớn lao trong việc dạy học sinh đọc văn.
Tóm lại, khi giảng dạy tác phẩm văn chương theo lí thuyết tiếp nhận, nên đọc ít nhất một lần trước lớp, đối với bài dài thì trích đọc những đoạn tiêu biểu nhất.
2.3 Hoạt động cảm thụ có lý tính của HS
2.3.1 Thao tác tìm chủ đề, đại ý
Chủ đề là điểm thống nhất mọi ý nghĩa biểu hiện trong tác phẩm
Tìm chủ đề của một tác phẩm không phải dễ đối với học sinh, do vậy giáo viên phải đặt ra câu hỏi, thậm chí hệ thống những câu hỏi để học sinh suy nghĩ, thảo luận để phát hiện đúng chủ đề.
Đối với đoạn trích thì việc tìm ra đại ý của nó cũng có tác dụng tương tự như chủ đề tác phẩm. Đại ý nêu lên khái quát nhất nội dung tư tưởng của tác giả gởi gắm qua đoạn trích mà học sinh tiếp nhận.
2.3.2 Cảm thụ cụ thể tác phẩm văn học
Khi phân tích tác phẩm văn học, phải đảm bảo nguyên tắc phân tích là phải thông qua hình thức tác phẩm để nói nội dung. Trước hết phải bắt đầu từ việc giải mã các kí hiệu thẩm mĩ, bởi vì ngôn ngữ (kí hiệu thẩm mĩ) là yếu tố thứ nhất của văn học
Theo cấp độ từ thấp đến cao, học sinh lần lượt tìm hiểu các phương diện ngôn ngữ: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp và tu từ.
Tóm lại, tùy theo tác phẩm, mà giáo viên hướng dẫn học sinh phân tích các yếu tố ngôn ngữ sao cho phù hợp. Đối với thơ thì chú trọng ngữ âm, từ vựng nhiều hơn, còn văn xuôi thì đi sâu ở các cấp độ ngữ pháp, cấu trúc câu và biện pháp tu từ cú pháp, tức là cách thức tổ chức ngôn ngữ nghệ thuật.
2.3.3. Một số yếu tố thi pháp học thể hiện nội dung, bộc lộ tư tưởng của tác phẩm cần chú ý
Khi hướng dẫn học sinh phân tích tác phẩm, giáo viên cần lưu ý khai thác kết cấu tác phẩm, tức là toàn bộ tổ chức nghệ thuật sinh động của tác phẩm.
Quá trình phân tích tác phẩm cũng cần lưu ý đến cốt truyện của tác phẩm tự sự.
2.3.4. Phân tích tác phẩm là cuộc đi tìm hiểu các góc độ của hình tượng nghệ thuật
Dựa vào ưu thế của ngôn từ nghệ thuật, giáo viên hướng dẫn cho học sinh khám phá ra hình tượng nghệ thuật được ẩn chứa trong tác phẩm văn học. Đọc tác phẩm văn học là bước đầu tái tạo hình thức văn học. Phân tích là phải làm sao tìm tòi những vấn đề có ý nghĩa tiêu biểu quy tụ vào tư tưởng, chủ đề của tác phẩm. Dạy cho học sinh tiếp nhận tác phẩm văn chương không chỉ dừng lại ở mức nhìn ra hình tượng trong tác phẩm, mà thông qua việc phân tích hình tượng làm dấy lên trong lòng học sinh những rung cảm thẩm mỹ, cảm xúc vui buồn, thương xót, phẩn nộ…
Tóm lại: Tổ chức cho học sinh cảm thụ chi tiết tác phẩm là giáo viên phải hướng dẫn các em đi từ việc phân tích các yếu tố ngôn ngữ, kết cấu, để làm sáng tỏ hình tượng nghệ thuật của tác phẩm.
2.4. Cảm thụ tổng hợp: kết hợp giảng bình tác phẩm
Giai đoạn này cần phải phát huy tối đa tính sáng tạo và khái quát của học sinh khi tiếp nhận tác phẩm văn học.
Hoạt động bình giá tác phẩm cũng rất cần thiết trong tiếp nhận sáng tạo tác phẩm văn học. Đứng trên lập trường những chuẩn mực thẩm mỹ, chủ thể tiếp nhận – học sinh có thể thể hiện thái độ chủ quan của mình để bình giá về tác phẩm.
3. Bước hậu tiếp nhận
3.1. Củng cố khăc sâu hình tượng văn học
Bước hậu tiếp nhận được xem là bước khép lại quá trình hoạt động đầy tính sáng tạo nghệ thuật của học sinh.Qua khâu này hiệu quả của tiếp nhận văn học càng được nâng cao do hình tượng văn học một lần nữa khắc sâu trong tâm hồn người tiếp nhận.
Khi đề cập đến hiệu quả tiếp nhận nhiều nhà nghiên cứu đưa ra khái niệm “thanh lọc, thăng hoa.
Bước hậu tiếp nhận không chỉ tiến hành ngay sau giờ học mà trong những dịp có thể nhắc lại, tái hiện lại hình tượng văn học.
3.2. Hoạt động ngoại khóa – cơ hội để học sinh tái hiện và sáng tạo hình tượng
Hoạt động học của học sinh không chỉ dừng lại sau khi giờ học trên lớp kết thúc mà có thể linh hoạt trong nhiều dịp khác. Trong đó, hoạt động ngoại khóa văn học là một cơ hội để học sinh tái hiện và sáng tạo hình tượng văn học, khắc sâu thêm ấn tượng về nó và nâng cao trình độ, hoàn thiện nhân cách bản thân.
Trên đây chúng tôi đã trình bày chi tiết những giải pháp cho việc đổi mới phương pháp dạy học tác phẩm văn học nước ngoài dưới sự soi sáng của lí thuyết tiếp nhận. Học văn học nước ngoài không chỉ là việc tìm hiểu xem tác phẩm đó có li kỳ, hấp dẫn hay không mà còn có mong muốn cao hơn là đồng cảm, thanh lọc, tỉnh ngộ…trong chủ thể.
Tiểu kết: Mô hình giải pháp mà chúng tôi nêu ra trên đây không phải là việc phá vỡ truyền thống dạy học văn hay cố tình tạo nét mới về hình thức mà là những dự kiến hết sức tâm huyết theo hướng đổi mới phương pháp dạy học tác phẩm văn học nước ngoài theo chiều sâu, theo đúng bản chất của sáng tạo nghệ thuật văn chương. Ta phải thường xuyên nuôi dưỡng tinh thần sáng tạo của học sinh khi đứng trước tác phẩm. Xem thưởng thức nghệ thuật là một niềm vui, là sự thỏa mãn, là một hoạt động lao động chân chính.
III. THIẾT KẾ THỂ NGHIỆM
1. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU THỂ NGHIỆM
1.1. Mục đích
Ứng dụng lý thuyết tiếp nhận vào việc đổi mới phương pháp dạy học tác phẩm văn học nước ngoài để chứng tỏ tính khả thi của phương pháp luận này.
1.2. Yêu cầu
Phải đảm bảo tính khoa học, tạo được không khí văn chương trong giờ học. Học sinh có những rung cảm thẩm mỹ, đồng cảm, cộng hưởng cảm xúc với nhà văn, với giáo viên, hiệu quả tiếp nhận được nâng cao toàn diện.
Giáo viên có vai trò là người hướng dẫn, học sinh mới là chủ thể tiếp nhận.
2 . KẾ HOẠCH THỂ NGHIỆM
Đối tượng thể nghiệm là học sinh lớp 10 trường trung học phổ thông. Dạy thể nghiệm trên 4 lớp tại hai trường trung học phổ thông: chuyên Thoại Ngọc Hầu và trường THPT Nguyễn Trung Trực.
3. THIẾT KẾ THỂ NGHIỆM
Bài thơ Hoàng Hạc Lâu của tác giả Thôi Hiệu.
3.1. Yêu cầu
3.2. phương pháp
3.3. Phương tiện
3.4. Tiến trình tổ chức tiếp nhận
3.4.1. Khâu tiền tiếp nhận
3.4.2 Hướng dẫn học sinh tiếp nhận trên lớp
3.4.2.1. Hoạt động nhập cảm (Phương pháp thuyết giảng)
Việc làm 1: Giới thiệu bài học
3.4.2.2. Hoạt động trực cảm ( phương pháp đọc sáng tạo, gợi tìm)
Việc làm 2: Tìm hiểu chung về tác giả tác phẩm
Thao tác 2: Giới thiệu tác phẩm
- Giới thiệu về lầu Hoàng Hạc: ( dán ảnh lầu Hoàng Hạc lên bảng cho học sinh xem).
Việc làm 3: Hướng dẫn học sinh đọc tác phẩm.
Việc làm 4: Tìm hiểu bố cục bài thơ.
Việc làm 5: Hướng dẫn học sinh phát hiện đặc điểm ngôn ngữ trong 4 câu đầu. ( phương pháp gợi tìm, đặt vấn đề)
Việc làm 6: Tìm hiểu 2 câu thơ 1, 2.
Việc làm 7: Định hướng sơ kết, giải quyết vấn đề trên.
Việc làm 8: Hướng dẫn học sinh phân tích 4 câu sau
Việc làm 9: Cảm thụ tổng hợp tác phẩm. (Tổng kết).
Việc làm 10: Kết thúc tiết học
3.4.3. Hậu tiếp nhận
IV. GIỚI THIỆU BÀI SOẠN ĐỐI CHỨNG
V. NHẬN XÉT ĐÁNH GIÁ GIỜ DẠY THỂ NGHIỆM
1. Kiểm ta hiệu quả tiếp nhận tác phẩm “Hoàng Hạc Lâu” của học sinh.
1.1. Câu hỏi kiểm tra
Câu hỏi 1: Những đặc sắc trong sự phá cách luật Đường của bài thơ có tác dụng như thế nào trong việc thể hiện tâm trạng nhà thơ?
Câu hỏi 2: Em hãy nêu cảm nhận của mình sau khi học bài thơ Hoàng Hạc Lâu của Thôi Hiệu?
1.2. Bảng tổng hợp kết quả các giờ thể nghiệm và đối chứng
GIỎI | KHÁ | TB | YẾU | KÉM | ||||||||||
TN | 150 | 80 | 53.33 | 48 | 32 | 16 | 10.67 | 4 | 2.66 | 2 | 1.33 | |||
ĐC | 150 | 66 | 44.00 | 46 | 30.67 | 16 | 10.67 | 15 | 10 | 9 | 6 | |||
TRÊN TB | DƯỚI TB | |||||||||||||
144 | 96% | 6 | 4% | |||||||||||
128 | 85.33% | 22 | 14.67% | |||||||||||
2. Nhận xét đánh giá giờ thể nghiệm
Bảng thống kê kết quả trên cho ta thấy có một sự chuyển biến tích cực về chất lượng tiếp nhận tác phẩm ở học sinh. Các em trả lời câu hỏi kiểm tra kiến thức khá tốt, đầy đủ như phần bài học trình bày. Ngoài ra các em còn thể hiện cảm nhận sâu sắc của mình về bài thơ, về tâm trạng tác giả và bày tỏ cả thái độ chủ quan về tình cảnh đặt ra trong bài thơ này. Đa số đều hiểu được nội dung cơ bản của tác phẩm trên tinh thần tự mình tìm hiểu ở lớp dưới sự hướng dẫn của giáo viên và bản thân tự rút ra trong quá trình thảo luận với bạn bè.
Những biểu hiện của hiệu quả này là:
- Phát huy tính tích cực, chủ động của học sinh trong quá trình học tập.
- Biểu hiện thứ hai của hiệu quả này là chúng tôi đã tạo được bầu không khí văn chương trong giờ học.
- Biểu hiện thứ ba là giờ học tiến hành theo thiết kế thể nghiệm đã vận dụng nhiều phương pháp khác nhau.
- Biểu hiện thứ tư: Giờ dạy thể nghiệm được thực hiên trên tinh thần đổi mới dưới sự soi sáng của lí thuyết tiếp nhận hiện đại.
Với thiết kế này, chúng tôi đã đặt học sinh vào vị trí trung tâm của hoạt động nhận thức.
Tóm lại: Giờ dạy thể nghiệm tác phẩm “Hoàng Hạc Lâu” theo hướng đổi mới phương pháp dưới sự soi sáng của lí thuyết tiếp nhận văn chương đã đem lại kết quả đáng mừng. Tuy đây mới chỉ là thành công bước đầu, song chúng tôi tin tưởng rằng áp dụng lí thuyết này sẽ đem lại hiệu quả ngày càng cao trong dạy học tác phẩm văn học nước ngoài cũng như các tác phẩm văn học nói chung.
VI. ĐỀ XUẤT
1. Chúng tôi đề xuất với các cấp quản lí chuyên ngành nên phổ biến rộng rãi mô hình đổi mới theo hướng này để nâng dần hiệu quả giáo dục nói chung và môn văn trong nhà trường nói riêng.
2. Phải huy động được phương pháp dạy tiến bộ của giáo viên kết hợp với tinh thần học tập tích cực chủ động của học sinh.
3.Văn học nước ngoài là những bài học khó, có nhiều điểm khác biệt với văn học Việt Nam, do đó khi ứng dụng lí thuyết tiếp nhận vào đổi mới phương pháp cần đảm bảo tính khoa học, đặc thù của nó.
4. Nhà trường nên tạo điều kiện để đội ngũ giáo viên không ngừng được bồi dưỡng về tri thức lẫn phương pháp dạy học.
5. Các nhà soạn sách cần kịp thời soạn chương trình hướng dẫn thực hiện để giáo viên áp dụng kịp thời vào việc soạn giảng những bài học, nhất là văn học nước ngoài trong chương trình phổ thông trung học.
6. Sách giáo khoa nên chọn những bài văn học nước ngoài có nội dung tiêu biểu cho nền văn học, tác giả, trào lưu. Có hệ thống câu hỏi hướng dẫn tìm hiểu mang tính phát huy sáng tạo của người học.Thường xuyên xem xét để rút ra những bất cập của chương trình để mỗi lần thay sách sẽ bổ sung thêm hay điều chỉnh cho phù hợp thơì đại đất nước.
7. Nên vận dụng kết hợp các phương pháp dạy học linh hoạt, vừa phải để phát huy tối đa năng lực sáng tạo, chủ thể tiếp nhận văn học.
8. Nhà trường cung cấp thêm tư liệu tham khảo cho giáo viên, có nguồn sách phong phú cho học sinh, để vận dụng trong quá trình học cho có hiệu quả.
9. Khi dạy học tác phẩm văn học nước ngoài, giáo viên chú ý hạn chế tối đa những sai biệt về bản dịch, khác biệt về văn hóa dân tộc để học sinh cảm thấy thuận lợi và hứng thú tiếp nhận tác phẩm văn học nước ngoài.
10. Giáo viên chú trọng hướng dẫn cho học sinh tự giác tìm hiểu bài, tạo động cơ học tập đúng đắn, làm quan với cách làm việc tự thân, sáng tạo. Phải đảm bảo đổi mới phương pháp dạy học dưới ánh sáng của lí thuyết tiếp nhận văn chương.
11. Về lâu dài, các cấp các ngành liên quan đến giáo dục phải bền bỉ, kiên trì thực hiện đổi mới nhiều mặt, không chủ quan nóng vội. Thay đổi phương pháp dạy học là thay đổi theo chiều sâu chứ không nên chạy theo hình thức bên ngoài.
PHẦN KẾT LUẬN
1. Trong khi nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy lí thuyết tiếp nhận được trường phái Konstanz đề ra là một hệ thống phương pháp luận chặt chẽ và tiến bộ hơn so với quan niệm truyền thống. Lí thuyết tiếp nhận ngày càng khẳng dịnh sự đúng đắn và khả năng ứng dụng cao.
2. Thành tựu của lí thuyết tiếp nhận văn chương còn chứng tỏ tính tích cực khi vận dụng vào đổi mới phương pháp dạy học văn ở trường phổ thông. Lí thuyết tiếp nhận soi sáng cho quá trình hoạt động tiếp nhận tác phẩm văn học của học sinh ở trường phổ thông càng đi đúng bản chất nghệ thuật hơn.
3.Thực trạng dạy và học tác phẩm văn học nước ngoài ở trường phổ thông hiện nay tuy có nhiều tiến bộ nhưng hiệu quả tiếp nhận của học sinh chưa cao. Nguyên nhân là do học sinh chưa thật sự được phát huy tính chủ động sáng tạo, chưa đóng vai trò chủ thể thật sự trong giờ học văn học nước ngoài. Chúng tôi mạnh dạn đề xuất giải pháp cho việc đổi mới phương pháp dạy học văn học nước ngoài dưới ánh áng của lí thuyết tiếp nhận. Kết quả của những giờ dạy trên cho thấy tỉ lệ học sinh cảm nhận tốt tác phẩm văn học nước ngoài được nâng cao hơn. Đây mới chỉ là thành quả bước đầu, song cũng đã chững minh được giải pháp mà chúng tôi nêu là khả thi, hiệu quả.
4.Quá trình tiếp nhận văn học nước ngoài được tiến hành nhiều bước, tiền tiếp nhận, tiếp nhận và hậu tiếp nhận. Đó là một quá trình hoàn chỉnh, nhịp nhàng, cần được chuẩn bị và tiến hành chu đáo, cẩn thận thì mới có được hiệu quả cao.
5. Do thời gian và trình độ có hạn nên chúng tôi chỉ dừng lại ở mức độ nhất định. Hy vọng có cơ hội mở rộng hơn đề tài này để nghiên cứu chi tiết và rộng rải hơn việc áp dụng lí thuyết tiếp nhận vào đổi mới phương pháp dạy học văn học nước ngoài ở trường phổ thông.