Home » » DỰ ĐOÁN VẬN MỆNH BẰNG TỬ VI ĐẨU SỐ-PHẦN 3

DỰ ĐOÁN VẬN MỆNH BẰNG TỬ VI ĐẨU SỐ-PHẦN 3

Written By kinhtehoc on Thứ Bảy, 18 tháng 2, 2012 | 21:11

PHỤ LỤC

Từ PHỤ LỤC I đến V là những bảng giới thiệu về các “CÁCH” Cát, Hung… phục vụ cho BƯỚC 3 của việc DỰ ĐOÁN lá số (PHẦN THỰC HÀNH).
Cát cách: Cung Mệnh và Tam phương tứ chính có nhiều sao Miếu Vượng Cát tinh hình thành.
Hung cách: Cung Mệnh và Tam phương tứ chính bị kìm kẹp bởi Sát tinh hoặc bị Sát tinh quấy nhiễu.
Ác cách: Cung Mệnh và Tam phương tứ chính bị Hóa kị kìm kẹp hoặc Kị tinh Sát tinh.
Vô cách: Cung Mệnh và Tam phương tứ chính có sao tạp loạn không thành một Cách cục nào.
Đặc thù cách: Gặp Lộc thành Cát; gặp Kị thành Hung và bị sao Không, Kiếp xung phá.
Các PHỤ LỤC còn lại phục vụ chung cho việc luận giải toàn bộ Lá số.
TRƯỚC TIÊN MỜI CLICK TRANG WEB SAU:
http://tuvilyso.org/forum/topic/162-cac-dang-cach-cuc-tong-hop/
I/ TỔ HỢP “CÁT CÁCH”
Theo lý luận trong Tử vi đẩu số, cung MỆNH nếu (các sao) tổ hợp thành CÁT CÁCH, chủ về giầu sang, tài văn chương, võ nghệ nếu là cách cục THƯỢNG THỪA thì kiêm cả giầu sang, tài năng. Nếu CÁT TINH càng nhiều thì người đó càng được nhiều thành tựu tốt đẹp.
CÁCH CỤC
LÁ SỐ
ƯU ĐIỂM
NHƯỢC ĐIỂM
1. TỬ PHỦ ĐỒNG CUNGMệnh an cung Dần, Thân. Tử vi + Thiên phủ đồng cung + Lộc tồn, Khoa, Quyền, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt gia hội.Đời sống vật chất no đủ trọn đời phú quý phúc lộc. Chậm kết hôn do 2 Đế tinh đồng tọa.. Nếu gặp Kình dương: Kinh doanh giỏi nhưng tâm địa xấu.
2. TỬ PHỦ TRIỀU VIÊN (chầu về cung Mệnh)1/Mệnh tọa Dần, Thân:Vũ khúc, Thiên tướng tọa Mệnh+cung Tam hợp có Tử vi hoặc Thiên phủ + Tam phương tứ chính có Cát tinh gia hội.2/Mệnh tọa Dần, Thân: Liêm trinh tọa Mệnh+cung Tam hợp có Tử, Phủ.3/Mệnh tọa Tý, Ngọ: Liêm trinh Thiên tướng tọa Mệnh+cung Tam hợp có Tử, Phủ.4/ Mệnh tọa Sửu Mùi: Thiên tướng tọa Mệnh+cungTam hợp có Thiên phủ, cung đối diện có Tử vi.Thanh cao, phúc thọ, hưởng lộc dồi dào “Tử Phủ triều viên thực lộc vạn chung“.
3. THIÊN PHỦ TRIỀU VIÊN Mệnh tại Tuất, Thìn, Liêm đồng tọa: hội chiếu có Lộc tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt Phú quý song toàn. Là cách cục thượng hảo. Sinh năm Giáp, Kỷ tốt nhất, sau đến Đinh (cung Tuất là vị trí quẻ KIỀN, VUA – Thiên phủ làm THẦN).
4. PHỦ TƯỚNG TRIỀU VIÊN 1a/Mệnh tại Sửu không có chủ tinh, Tị có Thiên phủ + Dậu có Thiên tướng chầu về1b/ Mệnh tại Mùi không có chủ tinh hoặc an cung Hợi có Thiên phủ + cung Mão có Thiên tướng chầu về.1c/ Mệnh tại Mão không chủ tinh hoặc an cung Hợi có Thiên tướng hoặc nữa an cung Mão có Thiên phủ chầu về1d/ Mệnh an cung Mão không chủ tinh + cung Hợi có Thiên tướng + cung Mùi có Thiên phủ chầu về1e/ Mệnh an cung Dậu không chủ tinh + cung Tị có Thiên tướng + cung Sửu có Thiên phủ chầu về. Không bị Sát tinh xung phá. Phú quý song toàn, phúc lộc dồi dào, mọi người ngưỡng mộ, quan hệ ngoại giao tốt.Cẩn than đời sống tình cảm và hôn nhân (Do Phá quân hoặc Tham lang tọa cung Phu Thê)2/Mệnh tại Sửu(Mùi),Thiên phủ trấn Mệnh: Thiên tướng tại Tị(Hợi). Hoặc Mệnh tại Mão(Dậu),Thiên tướng tại Mùi(Sửu). Hoặc Mệnh tại Tị(Hợi). Thiên tướng tại Dậu(Mão).3/Mệnh tại Dần (Thân) có Liêm: Thiên phủ Thiên tướng tại Ngọ, Tuất (Tý, Thìn). Công danh lừng lẫy, đại phú quý.
5. QUÂN THẦN KHÁNH HỘI Mệnh có Tử vi đồng cung với Tả phù Hữu bật. Hoặc: Mệnh có Tử + Tam phương tứ chính có Tả, Hữu chiếu. Hoặc: Mệnh có Tử+2cung lân cận kẹp sát cung Mệnh có Tả, Hữu. Nhiều quý nhân phù trợ, cả đời phú quý.
6. CƠ NGUYỆT ĐỒNG LƯƠNG Mệnh tại Dần, Thân:có đủ 4sao Thiên cơ, Thái âm, Thiên đồng, Thiên lương “hội kỳ” tại cung Mệnh, Tài bạch, Quan lộc+ Lộc tồn, Khoa, Quyền, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt gia hội. Khả năng làm việc và phù tá tốt, thích hợp với ngành nghề giáo dục, văn hóa, kinh doanh. Nếu gặp Sát tinh lại là Phá cách. Vì 4 sao trên trấn Mệnh tại cung Dần, Thân: Không có lợi cho tình cảm, tính cách trầm lặng hoặc dễ bị kích động.
7. CƠ LƯƠNG gia hội Mệnh tại Thìn, Tuất; 2sao Thiên cơ và Thiên lương thủ Mệnh+Lộc tồn, Hóa khoa, Hóa quyền, Tả, Hữu, Văn xương, Văn khúc, Thiên khôi, Thiên việt gia hội. Chủ về học hành. Quan tâm chính trị, giữ binh quyền, nếu gặp nhiều cát tinh: đại phú quý. Nếu gặp sát tinh: đa số là người sang lập tà giáo.
8. VĂN LƯƠNG chấn kỷ Văn khúc (hoặc Văn xương), Thiên lương đồng cung tại Ngọ, Dần; hoặc Thiên lương tọa Mệnh tại Ngọ, Văn khúc (hay Văn xương) cùng chiếu tại cung Tý.Cung “tam phương” có Lộc tồn, Hóa khoa, Hóa quyền, Hóa lộc, Tả, Hữu, Thiên khôi, Thiên việt gia hội. Quyền cao chưc trọng, phúc thọ song toàn
9. CỰ NHẬT đồng cung Cự môn, Thái dương thủ Mệnh tại cung Dần, Thân – Dần mạnh hơn Thân.“tam phương, Tứ chính” có Lộc tồn, Hóa khoa, Hóa quyền, Hóa lộc, Tả, Hữu, Thiên khôi, Thiên việt gia hội. Đại quý, chủ làm chính trị, coi danh lớn hơn lợi. Sinh năm Canh, Tân, Quý không có sát tinh là thượng cách.
10. KIM XÁN quang huyThái dương thủ Mệnh nhập cung Ngọ + Lộc tồn, Hóa khoa, Hóa quyền, Hóa lộc, Tả, Hữu, Thiên khôi, Thiên việt gia hội.Cả đời phúc to, đại phú quý. Tố nhất là người sinh năm canh, Tân, tiếp đến Giáp, Quý, Đinh, Kỷ.
11. NHẬT CHIẾU phù tang (mặt trời mới mọc – lôi môn)Là người sinh ban ngày. Sao Thái dương, Thiên lương tọa cung Mệnh tại Mão+Lộc tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Khôi, Việt gia hội.Người sinh năm Ất tốt nhất, tiếp đến Tân, Nhâm.Nếu gặp sát tinh là phá cách.



12. MINH CHÂU xuất hải
Mệnh an cung Mùi không có chính diệu (sao chính), cung Mão có Thái dương, Thiên lương ; cung Hợi có Thái âm miếu vượng hợp chiếu với cung Mệnh+Tam phương tứ chính có Lộc tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Khôi, Việt, Văn xương Văn khúc gia hội..Người sinh năm Ất, Bính, Tân, Nhâm là thượng cách. Cung Mệnh có Sát tinh trấn Mệnh, không bị sát tinh xung phá: đại Quý.
13. DƯƠNG LƯƠNG XƯƠNG LỘC
Thái dương Thiên lương tọa Mệnh tại Mão + Sinh năm Ất. Cung Mệnh đồng thời có Lộc tồn, Văn xươngHọc thức xuất sắc, thi cử thuwnj lợi, nắm giữ cương vị then chốt của Nhà nước.
14. NGUYỆT LÃNG thiên môn
Người sinh ban đêm. Thái âm thủ mệnh tại cung Hợi + Sinh năm Ất, Bính, Mậu: Tốt nhất, tiếp đến người sinh năm Đinh, Tân, Canh+Lộc tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Khôi, Việt, Xương, Khúc.Không đại quý cũng đại phú. Nếu Thái âm có Xương,Khúc đồng cung càng đẹp.Cung Mệnh có Sát tinh hung phá là PHÁ CÁCH.
15. NHẬT NGUYỆT tịnh minh 1/ Thiên lương tọa Mệnh tại cung Sửu, Thái dương tọa Tị, Thái âm tọa Dậu (cả Nhật Nguyệt đều miếu vượng hợp chiếu cung Mệnh) + Sinh năm Ất, Bính, Đinh, Canh, Tân.2/ Mệnh tại Ngọ không có chủ tinh, cung Dần có Cự môn, Thái dương; cung Tý có Thái âm, Thiên đồngNếu được thêm Tài tinh nhập cung Tài bạch thì rất cát tường. Có Lộc tồn, Hóa khoa, Hóa quyền, Hóa lộc, Tả, Hữu, Thiên khôi, Thiên việt gia hội. Chủ Phú Quý, công danh vô cùng vinh hiển.
CÁCH CỤC
LÁ SỐ
ƯU ĐIỂM
NHƯỢC ĐIỂM
16. THỌ TINH nhập miếu. “Thiên lương tại Ngọ làm quan thanh hiển”Thiên lương (Thổ, nắm giữ tuổi thọ) thủ Mệnh tại Ngọ. Sinh năm Đinh là thượng cách, tiếp đến năm Kỷ, Quý+Lộc tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Khôi, Việt.Vô tư chính trực, tâm tính ổn định, học thức ưu tú, có tài lãnh đạo, sức khỏe tốt và thọ.
17. NGUYỆT SINH thương hải 1/ Thiên đồng Thái âm tọa Mệnh tại cung Tý2/ Thái âm Thiên đồng thủ cung Điền trạch tại cung Tý.Dung mạo thanh tú, học vấn uyên thâm, chủ được tài phúc và danh tiếng.Cung Mệnh và cung “tam phương, Tứ chính” phải có Cát tinh có Lộc tồn, Hóa khoa, Hóa quyền, Hóa lộc, Tả, Hữu, Thiên khôi, Thiên việt gia hội.
18. ANH TINH nhập miếu Phá quân thủ Mệnh tại Tý, Ngọ, Thiên việt + có Lộc tồn, Hóa khoa, Hóa quyền, Hóa lộc, Tả, Hữu, Thiên khôi Thiên việt gia hội. Sinh năm Giáp, Quý tốt nhất; tiếp đến Đinh, Kỷ.Rời xa quê gặp vận tốt. Phát về Võ hoặc Kinh doanh. Nóng tính, quả quyết, sáng tạo.Không có Sát tinh hung phá.
19. THẠCH TRUNG ẩn ngọc Cự môn nhập Mệnh cung Tý, Ngọ + có Lộc tồn, Hóa khoa, Hóa quyền, Hóa lộc, Tả, Hữu, Thiên khôi Thiên việt gia hội. Sinh năm Tân Quý, thứ đến Ký, Canh.Lý tưởng cao, tài hoa xuất chúng, kinh doanh sẽ đại phú. Làm chính trị chức vụ cao. Nhưng phải trải nhiều phong ba.
20. THẤT SÁT triều đẩu (chầu về Bắc đâu)
VD: Văn Thiên Trường (giờ tý, 02/5/Bính thân – 1236)
Thất sát thủ Mệnh tại Tý, Ngọ, Dần, Thân + có Lộc tồn, Hóa khoa, Hóa quyền, Hóa lộc, Tả, Hữu, Thiên khôi Thiên việt gia hội.Chủ võ chức hoặc kinh doanh. Cách này mang sát khí, tự mình phát phúc nhưng nhiều người gặp tai ương.Có Cát tinh gia hội lại gặp Hung tinh là phá cách. Không gặp Cát tinh mà gặp Hung tinh đồng cung gia hội: chủ hung ác.
21. MÃ ĐẦU đới tiễn(Cung Ngọ là mã, Kình là tiễn)
1/ Thiên đồng, Thái âm tọa Mệnh tại Ngọ, sinh năm Bính, Mậu có Kình dương tại Mệnh lại hội chiếu với Cát tinh.2/ Tham lang tọa Ngọ, sinh năm Bính, Mậu có Kình dương đóng cung Mệnh + Cát tinh hội chiếu.Có thêm Hỏa, Linh, Phụ, Bật cùng cung hoặc gia hội càng tốt.Chủ về nghiệp võ, Kinh doanh. Nhưng phải đi xa, bôn ba nước ngoài mới được. Hợp Mệnh Nam giới.
22. C CƠ đng lâm (đng cung) Chỉ có 2 sao Cự môn, Thiên cơ trấn Mệnh tại cung Mão, (Dậu?) + Lộc tồn, Hóa khoa, Hóa quyền, Hóa lộc, Tả, Hữu, Thiên khôi Thiên việt đồng cung hoặc gia hội. Học vấn uyên thâm đại phú quý, nổi tiếng khắp nơi.
23. THIÊN T cng mnh 1/ Thiên khôi Thiên việt một sao trấn cung Mệnh, một trấn cung Thân.2/ Như trên, nhưng một trấn Mệnh, một trấn Thiên di.Tam phương tứ chính cn có Cát tinh.Có học thức, đoan chính, hay giúp người và được người giúp. Gặp dữ hóa lành, biến họa thành phúc.
24. TAM KỲ gia hi Tam kỳ là “tam hóa” (H Lộc, H Quyền, H Khoa) hội tụ tại « tam phươngtứchính »(Mệnh-Tài-Quan-Thiên di)Chỉ có người sinh năm Giáp, Đinh và có thể Bính, Tân. Tuổi trẻ khó khănNếu gặp sao Không, Kiếp Sát, Phá hội chiếu, tuy thành công nhưng trải nhiều khó khăn.
25. QUYN LC tun phùng 1/Hóa quyền, Hóa lộc cùng trấn tại Mệnh.2/Hóa quyền, Hóa lộc tại cung tam phương tứ chính của Mệnh.Có ở người sinh năm Ất, Đinh, Kỷ,Tân. Tam phương tứ chính nhiều Cát tinh mới tốt. Gặp Sát tinh: Chỉ hư danh!
26. KHOA QUYN LC giáp Ba sao Khoa, Quyền, Lộc có 2 sao trấn cung Mệnh.Tam phương tứ chính nhiều Cát tinh + Sinh năm Giáp, Ất,Bính, Đinh, Kỷ, Canh và Quý.Đại phú quý.
27. SONG LC giáp Mnh 2 Cung lân cận cung Mệnh có Lộc tồn và Hóa lộc + Sinh năm Giáp, Ất, Mậu, Tân, Quý và Bính. Phú quý
28. T HU đng cung Mệnh nhập Sửu, Mùi: Có Tả phù, Hữu bật đồng cung + Cát tinh khác đồng cung hoặc gia hội.Tam phương tứ chính phải có nhiều Cát tinh, ít Sát tinh.Đoan chính, giúp người, có khả năng thiết kế.
29. VĂN QU VĂN HOA 1/Mệnh tại Sửu, Mùi: Văn xương Văn khúc đồng cung.2/ Mệnh tại Sửu, Xương, Khúc tại Mùi hoặc Mệnh tại Mùi Xương Khúc tại Sửu.Hội cùng các Cát tinh khác.Nho nhã, thong minh hiếu học nhiều tài.
30. THAM VŨ đng hành 1/ Mệnh tại Sửu, Mùi: Vũ khúc, Tham lang trấn thủ.2/ Tham lang Vũ khúc tại Thìn, Tuất: Một thủ cung Thân, một trấn cung Mệnh.Tam phương tứ chính cần Cát tinh.Chức vụ cao về Văn, nắm quyền về Võ. Kinh doanh thành công.Đa số tuổi trẻ không thuận lợi.

CÁCH CỤC
LÁ SỐ
ƯU ĐIỂM
NHƯỢC ĐIỂM
31. TAM THAI HA LINH (THAM HA TƯƠNG PHÙNG) Tham lang trấn Mệnh, gặp Hỏa tinh tại Mệnh (tốt nhất) hoặc tam phương tứ chính hội chiếu.CỰC TỐT nếu Tham lang trấn tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có Lộc tồn, Hóa khoa, Hóa quyền, Hóa lộc, Tả, Hữu, Thiên khôi, Thiên việt gia hội.Phát về đằng võ, kinh doanh.
32. THAM LINH TRIU VIÊN (tương phùng) Tham lang trấn Mệnh, Linh tinh cũng ở đấy (tốt nhất) hoặc Linh ở cung tam phương tứ chính hội chiếu.CỰC TỐT nếu Tham lang trấn tại Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có Lộc tồn, Hóa khoa, Hóa quyền, Hóa lộc, Tả, Hữu, Thiên khôi, Thiên việt gia hội.Phát về nghiệp võ, kinh doanh
33. QUÝ TINH GIÁP MNH 1/ Mệnh tại Dần, Thân: Có Tử vi, Thiên phủ bên cạnh + Tam phương tứ chính có Cát tinh.2/ Mệnh tại Sửu, Mùi: Có Thái dương , Thái âm bên cạnh.3/ Mệnh tại Sửu, Mùi: Có Tả phù, Hữu bật bên cạnh.
4/ Mệnh tại Sửu, Mùi: Có Văn xương, Vũ khúc kèm hai bên.Lộc tồn, Hóa khoa, Hóa quyền, Hóa lộc, Tả, Hữu, Thiên khôi, Thiên việt gia hội.Giầu sang, làm chính trị tốt.
Mệnh Nam: Hiển quý, không giầu. Mệnh Nữ: đa tình.Tính tình cứng nhắc, lập nghiệp xa quê.34. LIÊM TRINH VĂN VŨ Liêm tại Dần, Thân nhập Miếu + Văn xương, Vũ khúc hội chiếu Văn võ song toàn, hiển đạt. 35. QUYN LINH (HÙNG TÚ) TRIU VIÊN Liêm trấn Mệnh tại cung Mùi, Thân + không gặp sát tinh.Trẻ đã phát tài, nổi tiếng.Dù có Thất sát cũng không lo. Gặp Sát tinh: Mệnh bình thường.
36. QUYN SÁT HÓA LC

Kình, Đà, Hỏa, Linh trấn Mệnh nhập Miếu + Tam phương tứ chính của Mênh có Thất sát, Hóa lộc, Hóa quyền. Tính cương nghị, trải nhiều phong ba, nên theo nghiệp võ hoặc nghề mạo hiểm.Thêm Sát tinh: Mệnh Bình thường 37. LC HP UYÊN ƯƠNG Lộc tồn và Hóa lộc cùng trấn cung Mệnh. Tài vận hanh thông, đại phúc.Gặp Thiên đồng: Lười biếng. Gặp Thiên lương: Khoác lác.38. SONG LC TRIU VIÊN 1/Cung Tam phương Tứ chính của cung Mệnh có Lộc tồn và Hóa lộc gia hội.2/Lộc tồn, Hóa lộc thủ hoặc Hợp chiếu Cung Phu Thê: Chông giầu vì vợ, vợ giầu vì chồng.Tài đức hơn người, phú quý.Kỵ gặp Không vong 39. LC MÃ bi n Lộc tồn hoặc Hóa lộc và Thiên mã, Thiên tướng đồng cung miếu vượng, trấn Mệnh, Tài, Thiên di và Điền. Không có Sát tinh Hung phá. Càng thay đổi môi trường làm việc càng thành công. Phú quý Thích chuyên quyền. 40. LC MÃ giao trì Cung Tam phương Tứ chính của cung Mệnh có Lộc tồn (hoặc Hóa lộc), có Thiên mã gia hội.Hay xuất ngoại, du lịch.Gặp nhiều Cát tinh ắt đại phúc. 41. LC VĂN cng Mnh Lộc tồn và Văn khúc đồng cung Mệnh + Tam phương tứ chính có Văn xương cùng chiếu.Nhờ tài văn mà giầu có Thêm Sát tinh: Mệnh bình thường. 42. KHOA DANH hi LC Mệnh có Hóa khoa + Tam phương tứ chính có Lộc tồn, Hóa lộc hội chiếu.Tài hoa xuất chúng, nổi danh, làm chức to. Kị gặp Hung, Sát tinh. 43. NH DIU ĐNG LÂM Mệnh tại Sửu + Dương, Âm tại Mùi hoặc Mệnh tại Mùi + Âm, Dương tại Sửu + Tam phương tứ chính có Lộc tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc. Văn võ song toàn 44. ĐAN TRÌ (Thái dương) QU TRÌ (Thái âm) Mệnh ở cung Thìn, Tị có Dương (vượng) hoặc Mệnh ở cung Dậu, Tuất có Âm(vượng) Tuổi nhỏ chí lớn. Kế nghiệp kinh doanh phát đạt.Nhanh thành đạt. 45. CC HƯỚNG LY MINH Mệnh tại Ngọ, Tử vi ở cùng + Tam phương tứ chính không có Sát tinh Quyền uy lẫm liệt.Làm đến công khanh. 46. HÓA TINH PHN QUÝ Người sinh năm Đinh: Thiên đồng trấn Mệnh tại Tuất hoặc người sinh năm Tân: Cự môn trấn Mệnh tại Thìn Phú quýNếu gặp Hỏa-Linh-Không-Kiếp: Phá cách. 47. TƯỚNG TINH ĐC ĐA Mệnh có Vũ khúc miếu vượng + Lộc tồn, Khoa, Quyền, Lộc, Tả, Hữu, Xương, Khúc, Khôi, Việt gia hội Địa vị caoKhông nên thành đạt sớm. 48. NHT NGUYT chiếu bích 1. Mệnh tại Thìn (Tuất) có Phá quân + Dương, Âm tại Mùi (Sửu) trấn Điền.2. Mệnh tại Mùi có Âm, Dương tại Thìn, Tuất chiếu Điền. Nhiều bất động sản, mệnh Phú hào.Cung Thìn tránh nhập Hỏa, Linh – Cung Tuất tránh nhập Văn xương, Văn khúc. Lộc tồn giáp Mệnh ắt có Dương, Đà nhập Mệnh: Chủ gặp tiểu nhân và hình thương.49. TÀI LC giáp Mã Mệnh tại Tị, Hợi có Mã đồng cung + Cung bên cạnh có Vũ khúc, Lộc tồn (hoặc Hóa lộc) giáp Mệnh. Nguồn của cải đa dạng, càng động càng sinh tài. Nếu Dương, Đà cùng trấn Mệnh: Đa số có bệnh về mắt.50. MINH LC ám lc (gm thêu hoa) Mệnh có Hóa lộc (hoặc Lộc tồn), ngầm hợp với Lộc tồn (Hoặc Hóa lộc):1. Sinh năm Giáp, Mệnh an Dần hoặc Hợi: Liêm, Tham tại Hợi – Liêm hóa Lộc.2. Sinh năm Ất, Mệnh tại Tuất hoặc Mão: Cơ, Lương tại Tuất – Cơ hóa Lộc.
3. Sinh năm Bính, Mệnh Thân hoặc Tị: Đồng, Lương tại Thân – Đồng hóa Lộc.
4. Sinh năm Đinh, Mệnh Mùi hoặc Ngọ: Âm, Dương tại Mùi – Âm hóa Lộc.
5. Sinh năm Tuất, Mệnh Mùi, Ngọ: Tham tại Thân – Tham hóa Lộc.
6. Sinh năm Tị, Mệnh Thân, Tị: Vũ, Tham tại Mùi – Vũ khúc hóa Lộc.
7. Sinh năm Canh, Mệnh Thân, Tị: Dương tại Tị – Dương hóa Lộc.
8. Sinh năm Tân, Mệnh Dậu, Thìn: Cự tại Thìn – Cự hóa Lộc.
9. Sinh năm Nhâm, Mệnh Dần, Hợi: Đồng, Lương tại Dần – Lương hóa Lộc.
10. Sinh năm Quý, Mệnh Tý, Sửu: Tử vi Phá quân tại Sửu – Phá quân hóa Lộc
Tài, Lộc song toàn. Không nên có Không vong. 51. KHOA MINH LC ÁM (minh châu ám lc) Mệnh có Hóa lộc (hoặc Lộc tồn):
  1. Sinh năm Giáp: Vũ khúc Hóa khoa trấn Mệnh tại Hợi – Cung Dần có Lộc tồn ám hợp (LTAH).
  2. Sinh năm Ất: Tử vi Hóa khoa trấn Mệnh tại Tuất – Cung Mão có LTAH.
  3. Sinh Bính: Văn xương Hóa khoa trấn Mệnh tại Thân – Cung Tị có LTAH.
  4. Sinh Đinh: Cơ, Hóa khoa trấn Mệnh tại Mùi – Cung Ngọ có LTAH.
  5. Sinh Mậu: Hữu, Hóa khoa trấn Mệnh tại Thân – Cung Tị có LTAH.
  6. Sinh Kỷ: Lương, Hóa khoa trấn Mệnh tại Mùi – Cung Ngọ có LTAH.
  7. Sinh Canh: Đồng, Hóa khoa trấn Mệnh tại Tị – Cung Mệnh có LTAH.
  8. Sinh Tân: Văn xương, Hóa khoa thủ Mệnh tại Thìn – Cung Dậu có LTAH.
  9. Sinh Nhâm: Tả, Hóa khoa trấn Mệnh tại – Cung Hợi có LTAH.
  10. Sinh năm Quý: Dương, Hóa khoa trấn Mệnh tại Sửu – Cung Tý có LTAH.
Khoa Lộc song toàn.Không nên có Không vong.
II/ TẠP CÁCH
1/ PHONG VÂN TẾ HỘI: Nếu Mệnh, Thân suy nhược nhưng Đại, Tiểu Vận có nhiều Cát tinh đủ thay thế, Lộc Mã giao trì, Cúng Tam phương có Cát tinh hội chiếu: Vẫn tốt – nhưng Vận qua lại trở về nghèo khó.
2/ CẨM THƯỢNG THIÊM HOA: Như Vận Tý không tốt, gặp Vận Sửu tốt, đúng lúc thoát Vận Tý gặp Lộc, Quyền ắt thành công.
3/ LỘC SUY MÃ KHỐN: Lộc suy thì nằm cung Không vong, Kiếp, Hao. Gặp Sát tinh và Thái tuế: Dễ tiêu tan tài sản.
4/ ÁO GẤM VINH QUY: Vũ khúc, Tham, Đồng trấn tại Mộ: Sau tuổi 30 mới phát đạt.
5/ VẬN HẠN LIÊN TỤC: Vận xấu liên tiếp.
6/ VẬN XẤU TỐT XEN KẼ: 1 Vận tốt, 1 Vận xấu.
7/ CÂY KHÔ GẶP XUÂN: Mệnh suy nhưng Vận gặp Cát địa: Đẹp như cây khô gặp Xuân.
8/ SÁU TRƯỜNG HỢP PHÁ CÁCH:
  1. a. Mệnh có nhiều Cát tinhnhwng gặp Không, Kiếp và 1 số Sát tinh khác: Không viên mãn.
  2. b. Mệnh có Quý tinh nhưng Cung Lộc gặp Không.
  3. c. Mệnh có Văn tinh nhưng Đối có Kình, Đà, Không, Kiếp trực xung: Xấu.
  4. d. Mệnh không có Cát tinh, Tật ách có Âm, Dương kèm Sát tinh: Ắt có bệnh, thương tật.
  5. e. Mệnh tại Tị, Hợi, Thiên cơ: Nếu có Cát tinh hợp cách cũng chủ về Quý, nhưng gian tính! Nếu không hợp Cách là hạng tiểu nhâ vô liêm xỉ.
  6. f. Mệnh tại Tuất: Văn khúc trấn Mệnh + Cung Dần có Thái dương, Cự môn hội chiếu: Tình duyên trắc trở, vợ chồng bất hòa.
III/ TỔ HỢP HUNG CÁCH
1/ Dương Đà giáp Sát (Đà, Hỏa,Linh, Thiên không, Địa kiếp): Cung vị của Sát tinh bị hai sao Kình, Đà ở 2 Cung lân cận áp chế. Như Dương Đà của Lưu niên kìm kẹp Dương nhận của Năm sinh hoặc Dương Dà của Năm sinh kìm kẹp Dương nhận của Lưu niên.
2/ Hỏa Linh giáp Sát (Thiên không, Địa kiếp, Dương nhận, Đà la): Cung vị của Sát tinh bị hai sao Hỏa, Linh ở 2 Cung lân cận áp chế.
3/ Không Kiếp giáp sát (TDương nhận, Đà la, Hỏ hay Linh): Cung vị của Sát tinh bị hai sao Không, Kiếp ở 2 Cung lân cận áp chế.
4/ Song Kị giáp sát (Thiên không, Địa kiếp, Linh tinh, Dương nhận hay Đà là):
5/ Tam phương giai Sát: Cung Mệnh có Kình hay Đà + Tài, Quan, Di lần lượt có Không, Kiếp, Hỏa: Rất nguy hiểm (Các Cung khác không phải cung Mệnh cũng vậy; nghĩa là nếu Tam phương của Cung đó cũng đều trấn Sát tinh thì cung đó rất nguy).
6/ Thất sát Dương, Đà diệt tịnh (Thất sát, Dương, Đà trùng điệp): 3 Sao ấy đồng cung Mệnh hay Tài; hoặc Hội chiếu; Lưu niên lại gặp Dương, Đà (ở cung Di, Quan) quấy nhiễu: Sẽ có điều không lành.
IV/ TỔ HỢP ÁC CÁCH (Hung cách khi qua Kị tinh tác động chuyển hóa thành Ác tinh)
1/ Dương Đà giáp Kị: Tam đại Kị tinh nhập vị trí của Cung bị Kình, Đà giáp chế.
2/ Hỏa Linh giáp kị: Như trên.
3/ Không Kiếp giáp kị: Như trên.
4/ Song kị giáp kị: Khi tam đại Kị tinh kìm kẹp lẫn nhau.
5/ Tam phương Kị sát: Tam phương đều có Kị Sát.
6/ Hóa kị giáp sát: Khi Kị tinh giáp một trong các tổ hợp Hỏa – Dương, Hỏa – Đà, Dương – Linh, Linh – Đà.
V/ CÁCH CỤC ĐẶC THÙ
CÁC CÁCH CỤC GẶP LỘC THÌ CÁT TƯỜNG; GẶP SÁT THÌ HUNG HẠILinh, Xương, Dương (hay Đà), Vũ hộiĐà ở Lưu niên cũng vậy
Cơ, Lương, Dương (hay Đà) hội
Lộ thượng mai thi (vùi xác trên đường)Liêm, Thất sát, Dương nhận (hay Đà)
Mã đầu đới tiến (Đầu ngựa mang tên)Mệnh cư Ngọ có Kình + 2 cung lân cận có song Lộc giáp chế
Cự Hỏa Dương
Cự Linh Dương
Sát cáchDo 4 tổ hợp: Hỏa-Dương; Hỏa Đà; Linh-Dương; Linh-Đà hình thành
Giáp sát thànhTổ hợp của 4 tổ Sát tinh
Không Kiếp xung phá Sát tinhHỏa-Dương; Hỏa-Đà; Linh-Dương; Linh-Đà gặp Không, Kiếp xung phá: Lấy song Lộc phò trợ là tốt nhất. Gặp Kị thì luôn ở trạng thái bất an.
VI/ BẢNG THIÊN CAN
BẢNG THIÊN CAN
CanGiápẤtBínhĐinhMậuKỷCanhTânNhâmQuý
ÂM DươngDươngÂmDươngÂmDươngÂmDươngÂmDươngÂm
Quái vịKiềnKhônCấnĐoàiKhảmLyChấnTốnKiềnKhôn
Phương vị
Đông
Nam
Trung ương
Tây
Bắc
Tứ quý
Xuân
Hạ
Tứ quý
Thu
Đông
Ngũ hành
MỘC
HỎA
THỔ
KIM
THỦY
VII/ BẢNG ĐỊA CHI
BẢNG ĐỊA CHI
SửuDầnMãoThìnTịNgọMùiThânDậuTuấtHợi
+;-
+
-
+
-
+
-
+
-
+
-
+
-
hành
Thủy
Thổ
Mộc
Mộc
Thổ
Hỏa
Hỏa
Thổ
kim
kim
Thổ
Thủy
Tứ quý
Đông
Lập xuân
Xuân
Xuân
Lập hạ
Hạ
Hạ
Lập thu
Thu
Thu
Lập đông
Đông
Phương
Bắc
BĐB
ĐB
Đông
ĐĐB
ĐN
NAM
NTN
TN
TÂY
TTB
TB
Quái
Khảm
Cấn
Cấn
Chấn
Tốn
Tốn
Ly
Khôn
Khôn
Đoài
Kiền
Kiền
*****
VIII. bảng CÁT HUNG TỨ THỜI
MÙA XUÂN
MÙA HẠ
MÙA THU
MÙA ĐÔNG
KIM
*Kim mùa Xuân còn bị lạnh, Gặp Hỏa thì Đại Cát.*Nếu có Thổ lại thêm Hỏa sưởi ấm Thổ: Cát. Nếu Thổ nhiều: Hung.*Gặp Thủy, làm Kim lạnh thêm: Đại Hung.*Mộc là Tài tinh của Kim; Xuân Mộc vượng thế, Kim không khắc được Mộc: Hung.*Kim mùa Hạ nhu nhược nhất(rơi vào Tử thế), nếu gặp Tử, Tuyệt: Đại Hung.*Kim suy gặp Hỏa nhiều tất Hung.*Kim gặp Mộc tất khắc Thổ; lấy Hỏa để khắc Kim: Cát.*Kim gặp Kim thêm mạnh, lại chế Hỏa nhuận Thổ.*Thổ mỏng có thể ngăn cách Hỏa nung Kim: Đại Cát. Thổ dầy: Hung.*Mùa Thu Kim cực thịnh, nếu được tôi luyện trong Hỏa tất thành vũ khí, công cụ: Đại Cát.*Thổ nhiều, Kim bị chìm: Đại Hung.*Thủy khiến Kim hao tổn: Cát.*Mộc là Tài tinh của Kim, nếu có Thủy nuôi dưỡng Mộc: Cát.*Thêm Kim sẽ mạnh. Nhiều Kim quá: dễ gãy, nếu không có Hỏa hoặc Thủy: Hung.*Kim bị hao (hưu) do lạnh nếu Mộc nhiều: Hung.*Thủy vượng tất Kim suy: Đại Hung.*Thổ chế Thủy: Cát. Thêm Hỏa càng tốt.*Thêm Kim: Cát.
MỘC
*Mộc muốn tươi tốt phải có nước.*Trời còn lạnh, Hỏa sẽ khiến Mộc ấm áp. *Người sinh cuối Xuân vì gốc rễ khô nên cần nhiều nước.Thổ quá nhiều sẽ tổn hại Mộc. Thổ ít thì Tài nhiều.*Mộc nhiều, có Kim sẽ thành vật dụng hữu ích.*Mệnh cục nhiều Kim, nếu lại gặp Kim: Vận sẽ khắc Mộc, cuộc sống vất vả. Nếu có Thủy chế thì đỡ. Nếu sinh giữa Xuân: Khí quá vượng, gặp Kim lại thêm Thổ, quá tốt.*Thủy thịnh sinh Mộc: Đại Cát. Hỏa vượng: Đại Hung.*Mùa Hạ Mộc bị hao tổn Khí, Thổ mỏng thì Cát, Thổ dầy, Hung.* Tối kị Kim nhiều, Hung.*Mộc nhiều quá thành rừng, cuối cùng không kết quả.*Lấy Hỏa làm chủ: Tối Hung.*Mộc bắt đầu tàn úa, người sinh đầu Thu do Hỏa khí vượng, nên có Thủy và Mộc đều Vượng thì Đại Cát.*Sinh giữa Thu quả đã chin, nên có Kim là Tốt.*Sinh cuối Thu, Hỏa vượng là Tốt (khiến Mộc xung mãn).*Sinh sau Sương giáng, Thủy thịnh Mộc xấu. Cần Thổ và Hỏa.*Mộc nhiều là Tốt. Cần Thổ dầy.*Tinh khí của Mộc tụ ở gốc, Cần Thổ nhiều để bốc lên.*Tránh Thủy nhiều (lạnh) nhưng nếu có Thổ bổ trợ thì Tốt.*Kim giúp xúc tiến việc Mộc phát triển vào mùa sau, nên Cát (kể cả nhiều Kim).*Hỏa nhiều thì đại Cát.*Mộc nhiều giúp chồng gió lanh: Đại Cát.*Gặp đất Tử, Tuyệt là Đại Hung. Gặp Trường sinh Đế vượng: Đại Cát.
THỔ
*Mùa Xuân Thổ rơi vào Tử thế, gặp Hỏa:Cát.*Gặp Mộc: Hung.*Thủy là Tài tinh của Thổ, Thủy nhiều: Đại Hung.*Thổ hài hòa: Cát.*Kim chế Mộc: Cát. Nhưng Kim quá nhiều, Thổ bị thương tổn: Hung.*Hạ: Thổ Tướng thế, Thổ tính khô khan được Thủy: Đại Cát.*mùa Hạ Hỏa vượng khiến Thổ cháy khô: Hung. Cần Thủy.*Mộc sinh Hỏa: Hung.*Gặp Kim: Cát.*Thêm Thổ: Hung. Cần Mộc giúp.*Mùa Thu Thổ vượng, Hưu thế; nếu Kim nhiều: Hung.*Mùa Thu Mộc rơi vào Tử thế, lấy Kim chế Mộc khiến Mộc càng không có sức chế Thổ: Hung.*Thêm nhiều Hỏa để trợ giúp Thổ lại chế được sự vượng cuarKim: Đại Cát.*Quá nhiều Thủy khiến Thổ lưu tán: Đại Hung.*Thổ vào mùa Đông tuy ngoài lạnh nhưng trong ấm.*Thủy là Tài tinh của Thổ, gặp Thủy:Cát.*Kim nhiều: Cát.*Hỏa nhiều, giữ cho Thổ ôn thuận: Danh hiển.*Mộc nhiều: Cát.*Mùa Đông Thổ rất cần Hỏa.
THỦY
*Mùa Xuân Thủy vượng, thêm Thủy tất sinh lụt lội: Hung.*Nếu có Thổ vượng: Cát.*Xuân Mộc vượng, Thủy hao tổn khí, thêm Kim sinh Thủy: Cát. Nhưng nếu Kim quá vượng, Thủy đục: Hung.*Hỏa là Tài tinh của Thủy, Thủy Hỏa cân bằng là tốt nhất: Cát. Nếu Thủy quá mạnh: Hung. Mộc giúp Hỏa sinh Tài cho Thủy: Cát.*Thủy rất cần Thổ để không chảy tràn lan.*Hạ Thủy tang hình. Gặp Thủy: Cát.*Gặp Kim: Cát.*Gặp Hỏa: Hung.*Gặp Mộc khiến Thổ hao tổn: Hung.*Thổ thịnh: Hung.*Mùa Thu được mẹ Kim vượng: Cát.*Thổ vừa phải: Cát. Thổ quá vượng: Hung.*Hỏa là Tài tinh của Thủy. Thủy nhiều: Cát.*Mộc nhiều sẽ hỗ trợ Tài tinh của Thủy những cũng có thể làm Thủy hao tổn khí.*Thủy nhiều thành lụt lội: Đại Hung. Nên dùng Mộc ngăn Thủy, chuyển Hung thành Cát.*Mùa Đông Thủy vượng. Gặp Hỏa: Đại Cát.*Mộc khắc Thủy nên gặp Mộc vận thế của Thủy chậm lại.*Kim làm Thủy không còn quy củ: Hung.*Mộc làm Thủy bị hao khí: Cát. Nếu thêm Hỏa: Đại Cát.*Thủy gặp Thủy thành lụt lội: Đại Hung. Gặp Mộc tất sẽ Cát. Gặp Thổ quá vượng: ngăn dòng chảy: Hung.
HỎA
*Hỏa Tướng (Mẹ là Mộc Vượng): Mẹ Vượng con Tướng. Có Mộc rất Tốt, nhưng chỉ nên vừa phải.*Có Thủy rất Tốt. Nhưng nếu Thủy nhiều cần có Thổ.*Thổ quá nhiều che lấp Hỏa, không Tốt.*Hỏa quá thịnh cũng Xấu.*Kim là Tài tinh của Hỏa: Kim nhiều Tài vận Tốt.*Mùa Hạ là lúc Hỏa phát mạnh. Hỏa nhiều có thể tự bốc cháy: chủ Hung! Có Thủy:Cát.*Mộc giúp Hỏa thêm mạnh: chủ Hung.*Kim là Tài tinh của Hỏa, nhưng Hạ thì Kim lại rơi vào Tử, thế suy yếu. Kim nhập lò lửa: thành dụng cụ, Đại Cát.*Thổ là thực thần Thương quan của Hỏa. Thổ kìm hãm Hỏa: Cát.*Mùa Thu Hỏa thuộc Tù thế. Có Mộc: Đại Cát.*Mùa Thu Thủy vượng lại khắc Hỏa: Đại Hung, rất cần có Mộc.*Thổ nhiều che lấp Hỏa: Đại Hung.*Kim sinh Thủy, Kim quá nhiều sẽ hỗ trợ Thủy chế Hỏa: Hung.*Mộc nhiều: Cát.*Gặp Hỏa vận: Vận thế sang sủa: Cát.*Mùa Đông Hỏa rơi vào Tử thế, rất suy nhược. Có Mộc: Đại Cát.*Mùa Đông Thủy vượng: Đại Hung.*Thổ chế Thủy: Cát.*Hỏa trợ giúp Hỏa: Cát.*Kim là Tài tinh của Hỏa, Hỏa yếu nên không tôi luyện được Kim: Kim trở thành Tai ách.
*****
IX/ PHẦN CHÚ GIẢI
* Người tuổi Bính, Đinh, Nhâm, Quý: Nếu Mệnh an tại Thìn, Tuất thêm Khôi, Việt lại gặp Tử vi, Thiên phủ, Nhật, Nguyệt, Khoa, Quyền, Tả, Hữu, Xương, Khúc giáp Mệnh, giáp Thân: Tất sẽ phú quý.
* Thái âm, Thái dương (hoặc Xương, Khúc) đóng trước và sau cung Mệnh: Không gặp Không, Kiếp, Dương, Linh: tất phú quý.
* Mệnh có Hóa kị: Giáp Không, kiếp (Liêm, Phá quân Vũ khúc thẳng chiếu): Người bần tiện. Giáp Dương, Đà (Liêm, Phá, Vũ khúc thẳng chiếu): đi ăn mày.
* Mệnh ở cung Ngọ có Liêm ở Mùi, Thất sát ở Ngọ: Là Kỳ cách, số quyền quý. Nhưng nếu hãm địa lại gặp Hóa kị: Bần tiện.
*Mệnh ở Tị, Hợi gặp Liêm trinh: bị Hãm. Nếu không có Cát tinh trợ giúp ắt bần hàn.
*Mệnh đóng từ cung Dậu đến Hợi: có Thái âm thủ Mệnh: một đời vui tươi nhà nhã.
* Vũ, Tham cùng nằm cung Mệnh ở Sửu, Mùi: Trước nghèo sau giầu. Nếu có Xương, Khúc, Tả, Hữu củng chiếu thì quyền quý hơn người. Hạn mà gặp Khoa, Quyền, Lộc thì phú quý hơn người.
* Quyền, Lộc đóng cung Mệnh, Tài hoặc Phúc: chủ vinh hoa.
* Thiên không, Địa kiếp đóng Mệnh, Tài hoặc Phúc: chủ bần tiện.
* Mệnh ở Thìn, Tuất, Tị, Hợi, Mão, Dậu: có Xương, Khúc: học rộng và đa tài.
* Người tuổi Giáp, Mệnh an ở Sửu, Tị, Dậu: có Thiên phủ, Thiên tướng đến chầu: Hưởng lộc, lên chức.
* Hóa khoa bị vây hãm trong Không, Kiếp, Dương, Đà; hoặc cung Tuất có Thái dương, cung Mão có Thái âm, Hóa khoa: khoa danh bị hãm.
* Hóa lộc bị hãm bởi Kiếp, Không hoặc ở cung Tý, Ngọ, Thân, Dậu: bị cô bần.
* “Thất sát triều đẩu” (Mệnh an Dần, Thân, Tý, Ngọ gặp Thất sát): có thêm Xương Khhúc Khôi Việt tọa chiếu: tước lộc vinh hoa.
* “Tử, Phủ đồng cung” (Mệnh an ở Dần, Thân): tam phương có Tả, Hữu, Khôi, Việt cùng chiếu: cả đời phú quý, nhất là người tuổi Giáp.
* Người tuổi Giáp, Đinh, Kỷ an Mệnh ở Ngọ, Tử vi ở Ngọ: Phú quý, nếu không có Sát tinh làm đến công khanh.
* Người tuổi Giáp, Kỷ an Mệnh ở Tuất, Thiên phủ ở Tuất; thêm Tả, Hữu, Khôi, Việt, Quyền, Lộc: đại phú quý.
* “Khoa Quyền Lộc hội” (một trong 3 sao Khoa, Quyền, Lộc đóng tại Mệnh, 2 sao kia tại Tài, Quan): công danh hiển hách.
* Mệnh tại Thìn, Tuất (thượng cách); Mệnh tại Sửu, Mùi (thứ cách) gặp Quyền, Lôc, Tả, Hữu, Xương, Khúc: uy danh hiển hách.
* “Khoa minh Lộc ám – trợ” (tuổi Giáp, Mệnh ở Hợi có Hóa khoa, Lộc tồn ở Hợi): danh phận hơn người.
* Người tuổi Bính, Tân: Mệnh tại Dần, Nhật, Nguyệt tại Mùi hoặc Mệnh tại Mùi Nhật, Nguyệt tại Sửu: gặp phúc lớn.
* Mệnh an Tý, Sửu, Mùi, Tuất có Tham lang, Linh tinh đóng: công danh lừng lẫy.
* Mệnh an Dần, Thân, Tị, Hợi có Thiên lộc Thiên mã đồng cung với Mệnh: dễ đỗ đạt (phải không có sát tinh).
* Mệnh an Thìn, Tuất, Sửu, Mùi có Tham lang, Hỏa tinh; tam phương có Cat tinh hội chiếu (nếu Mệnh an cung Mão và không có Sát tinh: thứ cách) – Nếu thêm Cự, Nhật đồng cung: quan phong tam đại: lừng lẫy uy danh.
* Mệnh an Dần, Ngọ, Thân (hoặc Mệnh an tại Tý, Thìn) có Tử vi, Thiên phủ đến chầu: Làm đến công khanh
* Mệnh có Hóa khoa, Thiêndi, Tài bạch, Quan lộc có Khoa, Quyền: dễ hiển đạt.
* Người tuổi Tân, Ất: Mệnh tại Sửu, Nhật tại Tị, Nguyệt tại Dậu (người tuổi Bính: chủ Quý; người tuổi Đinh chủ Phú): phù tá đế vương nơi ngọc điện (phải không có sát tinh)..
* “Phủ Tướng triều viên” (Tử vi, Thiên phủ đều ở Mệnh hoặc chiếu Mệnh): Cả nhà hưởng lộc.
* Mệnh được đủ 4 sao Cơ, Nguyệt, Đồng, Lương chiếu (nếu tại Dần, Thân càng tốt): nhất định là văn nhân.
* Mệnh có Khoa, Quyền, Lộc + Tử ở Ngọ, Phủ ở Tuất, Nhật ở Mão, Thìn, Nguyệt ở Dậu, Tuất, Hợi: làm quan đến công hầu.
* Mệnh an Sửu, Mùi; Nhật, Nguyệt, Khoa, Lộc tọa thủ + Cát tinh: Chủ quyền quý đến vương bá.
* Mệnh ở Tị, Hợi, Thân: Thiên lương Hãm đồng cung với Thiên mã, lại bị vây hãm bởi Hỏa, La, Không, Kiếp: Phiêu bạt tha hương.
* Mệnh tại Mão, Mùi, Thân gặp Liêm trinh + không có Tứ Sát: thanh danh lừng lẫy.
* “Nhật chiếu lôi môn” (Mệnh tại Mão, Thái dương trấn Mệnh: Tam phương có Xương, Khúc, Khôi, Việt), Người tuổi Tân,Canh, Ất: Giầu sang vinh hiển.
* “Nguyệt lãng thiên môn” (Người tuổi Bính Đinh được Quý; người tuổi Nhâm Quý được Phú. Mệnh tại Hợi, Thái âm tọa thủ, tam phương Cát tinh củng chiếu): tiến bước phong hầu.
* Người tuổi Giáp, Mệnh tại Dần, Phủ ở Ngọ, Tướng ở Thân HOẶC Mệnh tại Dậu, Phủ tại Sửu, Tướng tại Tị: Chức vị vào hàng nhất phẩm.
* Mệnh tại Thìn Tuất Sửu Mùi, Tả Hữu tọa thủ HOẶC 3 cung Di, Quan, Tài gặp Tả, Hữu: Phúc, thọ.
* Người tuổi Đinh (thượng cách), tuổi Kỷ, Quý (thứ cách); Mệnh tại Ngọ có Thiên lương tọa thủ: Làm quan thanh hiển.
* Mệnh an Ngọ có Văn khúc, Thiên lương đồng cung tọa thủ (hoặc Thiên lương tại Ngọ, Văn khúc tại Tý): quyền cao chức trọng.
* Mệnh ở Thìn, Tuất, Sửu, Mùi (tứ mộ) gặp Dương, Hỏa nhập miếu + Văn khúc song toàn (HOẶC Tham, Vũ khúc gặp Hoả tinh vượng địa): binh quyền vạn dặm.
* Kình dương, Lực sĩ thủ Mệnh: bình thường, nếu có thêm Sát tinh là tối Hung.
* Mệnh có Văn khúc, Liêm trinh thủ Mệnh: chủ may mắn.
* Tuổi Giáp, Canh an Mệnh tại Dần, Thân có Đồng, Lương hóa cát: phú quý.
* Mệnh tại Thìn, Tuất + Cự môn hãm: chủ nhân điên đảo. Thêm Sát:nhiều ác hạn.
* Lộc. Mã ở cung Tuyệt, Không gặp Lưu niên Thái tuế và Kiếp, Không: nhiều tai ách.
* Mệnh có Tử vi thủ chiếu, Đại Tiểu hạn dù suy (không có Cát tinh): đỡ vất vả.
* Sao chủ Mệnh yếu gặp Tài, Quan, Tử nữ Hãm: nên gảm Lộc để Thọ Mệnh.
* Đại Tiểu vận sau có Điếu khách trước có Tang môn; Thái tuế gặp Hung tinh: tai ách liên miên.
* Đại Tiểu vận đến cung Thìn, Tuất gặp Vũ khúc, Tham lang thêm một trong Thái tuế, Tang, Điếu, Bạch hổ, Kiếp, Không, tứ Sát xung chiếu: hạn Hung cực điểm (Khuất Nguyên bị chết chìm).
* Mệnh tại Tị, Hợi có Xương, Khúc và Liêm thủ chiếu, tối kị người tuổi Canh: yểu.
* Đại, Tiểu hạn dù nhiều Cát tinh nhưng nếu gặp Kiếp, Không: bần cùng.
* Mệnh và Vận đều gặp Không: công danh danh dở.
* Mệnh có Thiên không tọa thủ: yểu tướng.
* Mệnh có Địa kiếp tọa thủ: nghèo hèn. Nếu thêm Sát tinh: Hung hiểm.
*Lộc tồn lại gặp Hóa lộc, Thiên mã cùng thủ Mệnh: chuyên quyền.
* Các cung Mệnh, Tài, Quan, Di có Xương, Khúc chiếu lại hội Thái âm, Thiên cơ: dâm ô.
* Nữ an Mệnh ở Dần, Thân, Tị, Hợi gặp Thiên mã tọa thủ, tam phương có Thiên lương hợp chiếu: dâm loạn (giặc cái).
* Nam Mệnh an cung Sửu, Mùi có Thái dương Thái âm + 2 cung trước, sau có Tả, Hữu, xương, Khúc: giầu sang.
* Tử vi thủ Mệnh có Sát tinh: đi theo Phật; nếu gặp Tả, Hữu, Khôi, Việt và không có sát tinh: Sang giầu.
* Liêm trinh thủ Mệnh ở Mão, Dậu: làm sai nha, lính lệ, vệ sĩ.
* Mệnh an Thìn, Tuất có Tả, Phủ tọa thủ; Cát tinh tam phương củng chiếu: phú quý cực phẩm.
* Mệnh ở Tị, Hợi có Liêm, Sát tọa thủ + Hóa kị, Kiếp, Không: cuộc đời truân chuyên.
* Mệnh tai Tý, Đại tiểu Hạn gặp Đại hao: chết đói.
* Hạn gặp Thiên lương: đói.
* Mệnh có 3 sao Cự, Hỏa, Kình dương tọa thủ mà Đại Tiểu vận gặp Sát tinh: tự tử.
* Kình dương thủ Mệnh tại Ngọ, Mão, Dậu HOẶC Đà la thủ Mệnh tại Dần, Thân, Tị, Hợi (trừ người tuổi Thìn, Tuất, Sửu, Mùi): không chết yểu cúng thương tích.
* 2 cung Tý, Ngọ gặp Phá quân thủ Mệnh, thêm Cát tinh: làm đến tam công.
* Mệnh tại Tị, Hợi có Xương, Tham tọa thủ lại thêm Sát, Hóa kị: chết non thê thảm.
* Thất sát thủ Mệnh ở cung Vượng (Tý, Ngọ, Dần, Thân): chức lớn.
* Mệnh ở Sửu, Mùi có Xương, Khúc thủ Mệnh lại thêm cát tinh: thành danh hiển hách.
* Tài, Quan có Thái dương Thái âm hội cùng Xương, Khúc: giầu có.
* Tài, Quan có Tả, Hữu; Mệnh có Cát tinh: danh vọng.
* Cự, Lương, Tham, Trinh gặp Tam hợp ở cung Mệnh lại thêm Hóa lộc, lộc tồn ở Phu thê: phú quý.
* Tham thủ Mệnh tại Tị thêm Tứ Sát: mệnh yểu.
* Tham (Tham Hãm: làm đồ tể), Khúc thủ Mệnh: đa tài.
* Vũ khúc thủ Mệnh tại Tị, Hợi thêm Tứ Sát: tài nghệ an thân.
* Tham thủ Mệnh tại Tị thêm Tứ Sát: yểu.
* Tuổi Giáp, Mệnh ở Dần (“Thiên lộc triều viên”): vinh hiển.
* Tuổi Bính Mệnh ở Ngọ có tử vi thủ Mệnh lại gặp Xương, Khúc, Khôi, Việt đồng cung: người tuyệt thế.
* Mệnh tại Tuất, Hợi; Vũ khúc thủ Mệnh + tam phương gặp Thái âm, Tham lang, Hóa kị xung sát: xấu.
* Nếu Khúc, Âm, Tham, Hóa lộc cùng chiếu Mệnh lại thêm Cát diệu: rất tốt (trừ trường hợp ở cung Thìn, Tuất, Sửu, Mùi).
* Mệnh tại Tý, Ngọ có Cự tọa thủ + tại Dần, Tuất, Thân, Thìn có Khoa, Lộc hợp chiếu: phú quý.
*Tuổi Giáp, Mệnh tại Hợi có Hóa lộc tọa thủ lại có Lộc tại Dần: phú qúy lại càng phú quý.
* Mệnh tại Thìn, Tuất; gặp Tử vi Phá quân hãm địa: hư danh.
* Mão, Dậu, Thìn, Tuất có Phá quân tọa thủ, dù có Xương, Khúc cũng không toàn mỹ: bần hàn. Nếu Tham, Vũ nhập mộ thì ngoài 30 tuổi mới phát tài.
* Tuổi Đinh an Mệnh tại Ngọ có Thiên đồng ở Tuất: đại phú quý.
* Tuổi Tân có Cự thủ Mệnh tại Thìn, Tuất: phú quý (không được có sát tinh).
* Mệnh ở Dậu có Cơ, Lương tọa thủ: vô lực!
* “Nhật Nguyệt phản bối” (Thái dương tại Thân, Dậu, Tuất, Hợi, Tý; Thái âm tại Dần, Mão, Thìn, Tị, Ngọ): Dương Âm đều mất ánh sáng: không phú quý. Nếu bản Cung tam hợp có Cát tinh củng chiếu thì khá.
* Xương, Khúc, Lộc, Cơ thủ Mệnh không có Tứ sát: anh hùng lỗi lạc, phú quý song toàn.
* Nhật, Nguyệt, Tả, Hữu tọa Mệnh không có Sát tinh: phú quý.
* Thân, Mệnh tam hợp gặp Vũ, Phá, Liêm, Tham hợp chiếu: phú quý.
* Điếu khách, Tang môn gặp nhau: bệnh tật. Nếu thêm Thất sát: có tang.
* Tham thủ Mệnh: tà dâm.
* Thất sát thủ Mệnh: chết yểu.
Share this article :
 
Support : Creating Website | phuctriethoc | NGUYỄN VĂN PHÚC
Copyright © 2013. NGUYỄN VĂN PHÚC - All Rights Reserved
By Creating Website Published by KINH TẾ HỌC
Proudly powered by NGUYỄN VĂN PHÚC
NGUYỄN VĂN PHÚC : Website | Liên hệ | phuctriethoc@gmail.com
Proudly powered by Triết học kinh tế
Copyright © 2013. NGUYỄN VĂN PHÚC - All Rights Reserved