TS. Lê Văn Hảo |
Đảm bảo chất lượng bên trong là một yêu
cầu không thể thiếu đối với các trường đại học trong quá trình tham gia kiểm
định chất lượng. Bài viết này nhằm góp phần cung cấp cơ sở lý luận về đảm bảo
chất lượng bên trong và giới thiệu lý thuyết Chu trình phát triển giá trị, một
công cụ quản lý kinh tế được vận dụng vào giáo dục đại học nhằm hỗ trợ công tác
đảm bảo chất lượng bên trong ở các trường.
I. CHẤT LƯỢNG VÀ
ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG BÊN
TRONG
I.1 Khái niệm ‘chất lượng’ đối với ‘khách
hàng’ của giáo dục đại
học
Chất lượng là một khái niệm có tính phổ biến trong nhiều lĩnh vực
khác nhau, nhưng thực ra nó không được định nghĩa một cách thống nhất, ngay cả
trong lĩnh vực giáo dục bởi lẽ mỗi bên
có liên quan (stakeholder) quan niệm ‘chất lượng’ giáo dục theo những chuẩn
mực riêng của họ.
Trong lĩnh vực giáo dục đại học (GDĐH), khi nói đến chất lượng, chúng
ta thường quan tâm đến phần giáo
dục, tức hay bàn đến chất lượng đào tạo (training quality). Chất lượng đào
tạo thường được xác định qua các tiêu chí liên quan đến kiến thức, kỹ năng, thái
độ sinh viên (SV) có được sau những khóa học hoặc sau khi ra trường. Tuy nhiên,
ở một bình diện rộng hơn và nếu dựa trên quan niệm của ‘khách hàng’
(client/consumer), chất lượng GDĐH (higher education quality) thường được xác
định là mức độ hài lòng của họ đối với các loại ‘sản phẩm’ mà GDĐH tạo ra (phần
sau sẽ phân tích về ‘khách hàng’ và ‘sản phẩm’ của GDĐH).
Đối với GDĐH, việc đáp ứng nhu cầu, thị hiếu của ‘khách hàng’ khó có
thể diễn ra một cách triệt để, bởi lẻ sản phẩm của GDĐH cần thời gian ‘sản xuất’
khá lâu (chẳng hạn 4-6 năm cho một khóa đào tạo bậc đại học), trong khi nhu cầu
và thị hiếu thường thay đổi nhanh chóng hơn. Vì vậy, hoạt động ‘sản xuất’ của
GDĐH cần có sự định hướng mang tính chiến lược hơn là sự thõa mãn những nhu cầu
và thị hiếu trước
mắt.
I.2 Đảm bảo
chất lượng bên
trong
Có hai khái
niệm song hành về đảm bảo chất lượng: đảm bảo chất lượng bên trong (internal
quality assurance) và đảm bảo chất lượng từ bên ngoài (external quality
assurance). Trong khi đảm bảo chất lượng bên trong là trách nhiệm của mỗi tổ
chức thì đảm bảo chất lượng từ bên ngoài được tiến hành bởi các cơ quan chịu
trách nhiệm về kiểm định chất
lượng.
Đối với một
cơ sở GDĐH, “đảm bảo chất lượng bên
trong bao gồm bộ máy, các nguồn lực và các nguồn thông tin nhằm thiết lập, duy
trì, và phát triển chất lượng các hoạt động dạy, học, nghiên cứu khoa học và
phục vụ cộng đồng” (AUN, 2007, tr.22). Đảm bảo chất lượng bên trong nếu
được phối hợp có hiệu quả với đảm bảo chất lượng từ bên ngoài sẽ tạo ra một cơ
chế bền vững cho việc duy trì và phát triển chất lượng của nhà
trường.
Năm 2005, Hiệp hội Đảm bảo
chất lượng giáo dục đại học châu Âu (European Association for Quality Assurance
in Higher Education - ENQA) đã đề ra bảy tiêu chí và nội dung hướng dẫn cho hoạt
động đảm bảo chất lượng bên
trong ở các trường ĐH như
sau:
-
Chính sách và qui trình đảm
bảo chất lượng: Nhà trường cần có chiến lược, chính sách và các qui trình hoạt
động nhằm không ngừng nâng cao chất lượng toàn diện; xây dựng và phát triển nếp văn hóa chất
lượng trong toàn bộ các hoạt động.
-
Xét duyệt và
định kỳ rà soát các chương trình đào tạo và việc cấp văn bằng, chứng chỉ: Nhà
trường cần có cơ chế, qui trình để duyệt xét và định kỳ rà soát các chương trình
đào tạo và văn bằng, chứng chỉ được
cấp.
-
Đánh giá người học: Người
học được đánh giá dựa trên các chuẩn mực, qui định và qui trình được công khai
và có tính nhất
quán.
-
Đảm bảo chất lượng đối với
đội ngũ giảng dạy: Đội ngũ giảng dạy được đảm bảo về chất lượng, được tham gia ý
kiến vào các báo cáo đánh giá chất lượng của nhà
trường.
-
Nguồn tài nguyên hỗ trợ học
tập: Người học được tiếp cận các nguồn tài nguyên học tập tương ứng với chương
trình đào tạo.
-
Hệ thống thông tin: Nhà
trường có đủ những thông tin cần thiết cho công tác quản lý các chương trình đào
tạo và các hoạt động khác trong nhà
trường.
-
Công khai thông tin: Nhà trường định kỳ cập nhật và công khai thông
tin về các chương
trình đào tạo và văn bằng, chứng chỉ được cấp.
(Xem chi tiết nội dung hướng dẫn tại: http://www.enqa.eu/files/ESG_v03.pdf)
Hội thảo
thường niên năm 2008 tại Chiba, Nhật Bản của Mạng lưới
Đảm bảo chất lượng châu Á – Thái Bình Dương (Asia-Pacific Quality Network) cũng
đã đề ra bảy nguyên tắc (được gọi là Chiba Principles) của đảm bảo chất lượng bên trong mà mỗi cơ sở giáo dục
ĐH cần áp dụng như sau:
-
Xây
dựng và phát triển nếp văn hóa đảm bảo chất lượng trong toàn
trường
-
Đảm
bảo chất lượng được thể hiện trong những mục tiêu hoạt động của nhà
trường
-
Xây
dựng hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong cùng các chính sách và qui trình hoạt
động
-
Tổ
chức xét duyệt và định kỳ rà soát các chương trình đào tạo và việc cấp văn bằng,
chứng chỉ
-
Xây dựng và
triển khai chiến lược phát triển chất lượng toàn
diện
-
Chất lượng của đội ngũ giảng dạy và nghiên cứu được duy trì và phát
triển
-
Công khai các thông tin về nhà trường, về các chương trình đào tạo,
văn bằng chứng chỉ được cấp và những thành tựu của nhà
trường
(Trích dịch
từ: http://www.brisbanecommunique.deewr.gov.au/NR/rdonlyres/F7C48BD9-DA8D-4CFD-8C6A-914E001E2E39/23073/FinalQAPrinciples.pdf)
Một trong những điểm tương đồng đáng lưu ý của hai hướng dẫn trên đây
đối với công tác đảm bảo chất lượng bên trong của mỗi nhà trường là việc xây
dựng và triển khai có hiệu quả chiến lược phát triển chất lượng toàn diện. Để
làm được điều này, rất cần có một công cụ tư duy quản lý mang tính tổng thể. Chu
trình phát triển giá trị được trình bày ở phần sau có thể được xem là một công
cụ tư duy mạnh, giúp ích rất tốt cho việc đánh giá thực trạng nhà trường để từ
đó xây dựng chiến lược phát triển chất lượng các nguồn lực, các sản phẩm của
GDĐH, và các hoạt động cần phải có ở một trường
ĐH.
II.
CHU
TRÌNH PHÁT TRIỂN GIÁ TRỊ – MỘT CÁCH TIẾP CẬN QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG TOÀN
DIỆN
II.1 Giới
thiệu
Chu trình phát triển giá
trị
Hình 1:
(VALUE-CREATION
CYCLE)
(NSX: Nhà sản
xuất; SP: Sản phẩm; KH: Khách
hàng)
Đây là một
chu trình nhằm cung cấp một cách nhìn hệ thống về mối liên hệ giữa “nhà sản xuất” (organisation),
“sản phẩm” (product), và
“khách hàng” (target
group); đồng thời nhấn mạnh bốn yếu tố nguồn lực giúp cho mối liên hệ nói trên
không ngừng được phát triển: nguồn
nhân lực (human resource), nguồn lực tài chính (finance
resource), nguồn lực cấu
trúc (structural resource), và nguồn lực hợp tác (co-working
resource). Chu trình này có thể được áp dụng cho tất cả các tổ chức có tạo ra
‘sản phẩm’ nhằm đáp ứng yêu cầu của ‘khách hàng’.
Theo chu trình trên, trong quá trình NSX sản xuất ra SP (production), SP đó
cần phải được quảng bá đến
KH (marketing). Sau khi KH tiêu thụ SP, NSX cần phải chủ động lấy thông tin
phản hồi từ KH về chất
lượng SP. Dựa trên thông tin này, NSX điều chỉnh hoặc phát triển SP của mình
(market orientation). Cứ như vậy, chất lượng của SP sẽ không ngừng được nâng cao
và ngày càng đáp ứng yêu cầu của KH. Các yếu tố nguồn lực của chu trình có thể
được mô tả tóm tắt như
sau:
NGUỒN
LỰC
|
MÔ
TẢ
|
Tài chính | Các nguồn vốn / tài chính mà NSX có thể tập hợp được |
Nhân lực | Đội ngũ CBVC của NSX cùng những giá trị văn hóa, tinh thần (sự đoàn kết, tin tưởng, quí trọng,..), sự hợp tác bên trong giữa các cá nhân, đơn vị |
Cấu trúc | Bao gồm hệ thống cơ sở vật chất; cơ cấu bộ máy; các kế hoạch chiến lược; các qui định, qui tắc, tiêu chí… cần phải có để vận hành hoạt động SX; các giá trị vật chất (bằng sáng chế, hệ thống bài giảng, cơ sở dữ liệu, mạng lưới thông tin...) được xây dựng nhằm giúp NSX hoạt động ổn định |
Hợp tác | Bao gồm các mối liên hệ hợp tác với bên ngoài (quan hệ với các đối tác có tác động đến hoạt động SX) |
Một số đặc trưng đáng lưu ý của các khái niệm
nguồn lực trên
đây:
-
Nguồn nhân lực không chỉ là
đội ngũ CBVC của NSX mà còn là những giá trị văn hóa, tinh thần, sự hợp tác bên
trong giữa các cá nhân, đơn vị. Một NSX với đội ngũ CBVC đoàn kết và coi trọng
sự hợp tác sẽ có nhiều khả năng phát triển bền
vững.
-
Cơ cấu bộ máy, kế hoạch
chiến lược, các qui định, qui tắc, tiêu chí… của một NSX cũng được xem như các
dạng nguồn lực. Một NSX có kế hoạch chiến lược tốt cùng với một cơ cấu bộ máy
hợp lý sẽ có nhiều cơ hội để thành
công.
-
Hợp tác được xem như một
nguồn lực, nhất là trong bối cảnh kinh tế - xã hội hiện nay. Một NSX không có
nhiều tiềm năng về tài chính nhưng nếu có nhiều mối quan hệ hợp tác tốt sẽ có
thể phát triển nhanh
chóng.
II.2 Áp dụng
vào quản lý đại
học
Nếu áp dụng Chu trình
phát triển giá trị vào GDĐH thì có thể coi trường ĐH là NSX. So với hoạt động
của các doanh nghiệp nói chung (với hàng hóa là các sản phẩm, dịch vụ cụ thể)
thì trường ĐH có các loại sản phẩm mang tính đặc thù. Tương ứng với mỗi loại sản
phẩm của trường ĐH, đối tượng khách hàng cũng thay đổi
theo:
SẢN PHẨM CỦA TRƯỜNG ĐH | KHÁCH HÀNG |
SV tốt nghiệp | Xã hội (công ty, xí nghiệp, tổ chức…) |
Các khóa học | Người học
Xã
hội
|
Khoa học - công nghệ (bao gồm các dịch vụ cộng đồng) | Giảng viên,
nhà khoa học
Xã
hội
|
Khái niệm NSX trong Chu
trình còn có thể áp dụng cho các đơn vị, bộ phận trong trường ĐH ví dụ như Khoa,
Thư viện, Viện/Trung tâm Khoa học công nghệ… Khi đó, tùy theo chức năng nhiệm vụ
của mỗi đơn vị, mà sản phẩm và khách hàng tương ứng cũng sẽ khác nhau (ví dụ như
đối với Thư viện, sản phẩm chính là nguồn thông tin và khách hàng chính
là SV và CBVC của
Trường…)
Với sản phẩm là SV tốt
nghiệp:
MỐI QUAN HỆ | HOẠT ĐỘNG |
Sản xuất |
|
Quảng bá | Giới thiệu số lượng, chất lượng SV tốt nghiệp đến các tổ chức, doanh nghiệp… |
Phản hồi | Tổ chức thu thập thông tin về SV tốt nghiệp, về yêu cầu nguồn nhân lực của các tổ chức, doanh nghiệp… |
Với sản phẩm
là các khóa học:
MỐI QUAN HỆ | HOẠT ĐỘNG |
Sản xuất |
|
Quảng bá | Giới thiệu các khóa học đến các đối tượng người học, các tổ chức, doanh nghiệp… |
Phản hồi | Tổ chức thu thập thông tin về các khóa học từ các đối tượng người học, các tổ chức, doanh nghiệp… |
Với sản phẩm
là khoa học-công nghệ:
MỐI QUAN HỆ | HOẠT ĐỘNG |
Sản xuất |
|
Quảng bá | Giới thiệu các sản phẩm, dịch vụ NCKH đến giảng viên, nhà khoa học, các tổ chức, doanh nghiệp liên quan |
Phản hồi | Tổ chức thu thập thông tin phản hồi về các sản phẩm NCKH từ các đối tượng có liên quan |
II.3
Đánh
giá thực trạng quản lý đại học và xây dựng giải pháp đảm bảo chất
lượng
Sau đây là một số phân tích SWOT mang tính ví
dụ về thực trạng và giải pháp đối với hệ thống ĐH Việt Nam dựa trên yêu cầu về nguồn lực, các mối quan
hệ và sản phẩm theo Chu trình phát triển giá
trị. Những phân tích này có thể được tham khảo để đánh giá thực trạng về hoạt
động quản lý của một cơ sở giáo dục ĐH, từ đó xác định những giải pháp nhằm nâng
cao chất lượng toàn diện của nhà trường. Một bản phân tích đầy đủ cần bao gồm
tất cả các nguồn lực (tài chính, nhân lực, cấu trúc, hợp tác) và các mối quan hệ
(sản xuất, quảng bá, phản hồi) đối với từng loại sản phẩm (SV tốt nghiệp, khóa
học, khoa học – công nghệ).
Để tạo thuận
lợi cho công tác điều hành, hệ thống các giải pháp nhằm duy trì và nâng cao chất
lượng các sản phẩm của nhà trường (sau khi được phân tích và xây dựng như trên)
có thể được liệt kê theo bảng sau đây:
NGUỒN LỰC CẤU
TRÚC
| |
Điểm mạnh:
Đa số các trường ĐH đều đã xây dựng tương đối ổn định cơ
cấu bộ máy và hệ thống chức năng nhiệm vụ
|
Điểm yếu:
|
Cơ hội:
Cơ chế quản lý GDĐH ở Việt Nam ngày càng giao nhiều
quyền tự chủ hơn cho các trường ĐH
|
Thách thức:
Sự phát triển của xã hội và yêu cầu hội nhập trong GD
đòi hỏi nhà trường cần có bộ máy quản lý không ngừng được hoàn
thiện
|
Giải pháp:
|
SẢN XUẤT
(Đối với sản
phẩm là các khóa học)
| |
Điểm mạnh:
Các trường ĐH có thâm niên đã xây dựng tương đối ổn định
các chương trình đào tạo cho các bậc học
|
Điểm yếu:
|
Cơ hội:
Nhu cầu của xã hội về đào tạo, bồi dưỡng là rất
lớn
|
Thách thức:
Sự cạnh tranh trong đào tạo với các cơ sở đào tạo có yếu
tố nước ngoài ngày càng lớn
|
Giải pháp:
|
QUẢNG BÁ
(Đối với sản
phẩm là SV tốt nghiệp)
| |
Điểm mạnh:
Hoạt động giới thiệu việc làm ở các trường ĐH ngày càng
được quan tâm
|
Điểm yếu:
Nhiều trường chưa chủ động giới thiệu cơ cấu và chất
lượng SV tốt nghiệp hàng năm đến các cơ quan, doanh
nghiệp
|
Cơ hội:
Nhiều trang web về việc làm sẳn sàng kết hợp với các
trường ĐH để giới thiệu SV tốt nghiệp
|
Thách thức:
Quảng bá SV tốt nghiệp cũng là một lĩnh vực mang tính
cạnh tranh ngày càng cao giữa các trường
ĐH
|
Giải pháp:
|
SV tốt nghiệp | Các khóa học | KH-CN | |
Sản xuất | (các giải pháp) | (các giải pháp) | (các giải pháp) |
Quảng bá | (các giải pháp) | (các giải pháp) | (các giải pháp) |
Phản hồi | (các giải pháp) | (các giải pháp) | (các giải pháp) |
Tài liệu
tham khảo
AUN (2007). Asian University Network Quality–Assurance: Manual for the implementation of the Guidelines. Tanapress.
AUN (2007). Asian University Network Quality–Assurance: Manual for the implementation of the Guidelines. Tanapress.
Olsen, B. E. (2004). “The Value Creation Cycle”: Introducing a Model for Strategic
Management in Knowledge-based Organizations.
Tham luận tại Hội thảo Nâng cao năng lực quản lý năm
2004. Trường Đại học Thủy
sản.
(Bài viết này được thực hiện với sự tài trợ
của Quỹ Giáo dục Việt
Nam - VEF. Những ý kiến nêu ra trong bài viết chỉ phản ảnh quan điểm của
tác giả, không nhất thiết là của VEF. Địa chỉ email trao đổi với tác giả: haolv@cb.ntu.edu.vn).