Home » » CÁC DANH SÁCH TÁC GIẢ, TÁC PHẨM TRƯỜNG CA VIỆT NAM-PHẦN1

CÁC DANH SÁCH TÁC GIẢ, TÁC PHẨM TRƯỜNG CA VIỆT NAM-PHẦN1

Written By kinhtehoc on Thứ Hai, 20 tháng 2, 2012 | 01:29

III. CÁC DANH SÁCH TÁC GIẢ, TÁC PHẨM TRƯỜNG CA VIỆT NAM

II. QUAN NIỆM VỀ TÍNH TRƯỜNG CA VÀ VIỆC LẬP DANH SÁCH TÁC GIẢ, TÁC PHẨM TRƯỜNG CA VIỆT NAM


Cùng tác giả và độc giả gần xa!

Đây đang chỉ là cơ sở cho một đề tài không dễ dàng, bởi có lẽ là lần đầu tiên đề cập khái niệm “tác gia trường ca Việt Nam” và việc phân loại, nhận định có hệ thống và toàn diện loại hình này trong văn học Việt Nam hiện đại.

Hơn hai năm qua, chúng tôi thấy có một số bài liên quan như sau:

-“Đến trường phái thơ Việt từ cảm thức hậu hiện đại Việt”; Đỗ Quyên, Tạp chí Sông Hương số 257 tháng 7/2010, và tapchisonghuong.com.vn 30/7/2010

- “Đối thoại về trường ca và trường ca Việt Nam hiện đại”; Phỏng vấn của Trần Thiện Khanh, Tạp chí Thơ (Hội Nhà văn Việt Nam) số 11/2009, và vanhocquenha.vn 17/9/2010

- “Những thể loại văn vần có dung lượng lớn như là tiền đề của tư duy về hình thức” (Trích luận án “Thể loại trường ca trong văn học hiện đại Việt Nam”); Diêu Thị Lan Phương, Đại học Quốc gia Hà Nội 15/6/2011

- “Tản mạn về trường ca”; Trần Đình Sử, Tạp chí Văn nghệ Quân đội số 700 đầu tháng 7/2009, và vannghequandoi.com.vn 24/7/2009

- “Những đặc điểm của trường ca”; Nguyễn Trọng Tạo, nguyentrongtao.org 8/6/2011

- “Trường ca về thời chống Mỹ trong văn học hiện đại Việt Nam” (Tóm tắt luận án); Nguyễn Thị Liên Tâm, phongdiep.net 3/9/2010

- “Trường ca với tư cách là một thể loại mới”; Nguyễn Văn Dân, Tạp chí Sông Hương số 230 tháng 4/2008, và tapchisonghuong.com.vn 16/4/2008

¬- “Yếu tố tự sự trong trường ca trữ tình hiện đại”; Diêu Thị Lan Phương, Tạp chí Nghiên cứu văn học số 4/2009, và vienvanhoc.org

- “Đôi nét về trường ca những năm gần đây từ góc nhìn thể loại”; Lưu Khánh Thơ, vannghequandoi.com.vn 22/5/2010

- “Trường ca hôm nay viết về thời đánh Mỹ”; Nguyễn Thanh Tú, Tạp chí Văn nghệ Quân đội số 705 đầu tháng 27 cuối tháng 12/2009, vannghequandoi.com.vn 4/1/2010

¬- “Trường ca Việt, một cách nhìn...”; Yến Nhi, vanchuongviet.org 27/1/2010

- “Hệ thống các trường ca, sử thi Tây Nguyên”; Linh Nga Niê Kdăm, dotchuoinon.com 4/7/2011

- “Đặc điểm giọng điệu trong trường ca sử thi hiện đại”; Nguyễn Thị Liên Tâm, Tạp chí Khoa học Xã hội Nhân văn (Đại học Sư phạm TP HCM) số 23 (57) 10/2010, và phongdiep.net 4/7/2011

- “Hai đặc điểm cơ bản của trường ca Việt Nam hiện đại”, Mai Bá Ấn, phongdiep.net 4/7/2011

- “Sự phức hợp và đa dạng về thể thơ trong trường ca sử thi hiện đại”; Nguyễn Thị Liên Tâm, phongdiep.net 23/06/2011

- “Về các khuynh hướng phát triển trường ca Việt”; Hà Quảng, vanvn.net 20/9/2011

- “Nghĩ về một số “phản trường ca”; Diêu Lan Phương, Tạp chí Văn nghệ Quân đội số cuối tháng 12/2010, và vannghequandoi.com.vn 4/1/2011

- “Tọa đàm về trường ca của Trần Anh Thái”; Nguyễn Minh, viet-studies.info 15/6/2009

- “Thu Bồn - Một dặm dài trường ca”; Mai Bá Ấn, phongdiep.net 17/6/2011

- “Thanh Thảo với trường ca”; Chu Văn Sơn, vietvan.vn, và phongdiep.net 12/1/2010

- “Thanh Thảo - Ông hoàng của trường ca”; Mai Bá Ấn, phongdiep.net 26/8/2011

- “Ba bài viết về tập trường ca Lòng hải lý”; Hà Li, Lưu Nguyễn, Phi Hà, trieuxuan.info 21/7/2011



Nếu nói về số lượng, kể từ thời Thơ Mới tới nay, con số chúng tôi đang có được là khoảng 387 tác giả Việt Nam đã viết ít nhất một trường ca hoặc một bài thơ dài mang ý nghĩa tương đương trường ca, với tổng số khoảng 906 tác phẩm.¬

Một cách tương đối, có thể xem Huy Thông là trường ca gia Việt Nam đầu tiên với tác phẩm nổi tiếng Tiếng địch Sông Ô ra đời năm 1935, và mới nhất là tác giả Phan Trung Thành với trường ca Ăn xà bông (NXB Hội Nhà văn, 7/2011).

Các yếu tính nghệ thuật của thể loại để khu biệt “trường ca” giữa các tác phẩm thơ khác luôn là nan đề trong cả sáng tác lẫn lí luận văn học đương đại, ở Việt Nam và trên thế giới. Có lẽ, nhờ tự mang trong mình sự bất định thể loại, trường ca đã là một trong những Đứa Con kỳ khôi - già xưa nhất, tươi lạ nhất và hoành tráng nhất - của Người Mẹ Văn Chương.

Bằng quan niệm mới về thể tài, và trong sự cẩn trọng thông lệ cho một công việc phân định không thể tránh được độ bấp bênh nào đó, chúng tôi thử đề nghị một số tiêu chí, khi thành lập danh sách, cũng như phân loại tác giả, phê bình tác phẩm.

Với trường ca, và các loại hình tương tự (anh hùng ca, sử thi, ngâm khúc, diễn ca, trường thi…) thường không khó lắm để nhận dạng qua cấu trúc và dung lượng, dù được viết theo khuynh hướng nào: cổ điển, hiện đại hay hậu hiện đại. Riêng với thơ dài có tính trường ca – điểm mới của khảo cứu này – quả là không dễ định vị! Đến nay, trong tổng số 387 tác giả, có 283 tác giả trường ca và 104 tác giả thơ dài có tính trường ca: trung bình mỗi tác giả đã viết hơn 2 tác phẩm có tính trường ca. (Mời xem dưới đây các Danh sách số 1, 1a, 1b, 1c, 1d)

Trong khi khảo sát, chúng tôi coi trường ca và thơ dài có ý nghĩa tương đương bao gồm các loại hình văn vần - trừ truyện thơ và tất nhiên cả kịch thơ - mang dung lượng lớn với phương thức tự sự hay trữ tình, cấu trúc có hay không có cốt truyện, câu chuyện. Ở các sáng tác đó, tính trường ca được thể hiện hài hòa qua: a) Thể tài: mang tinh thần và nội dung không như của từng cá thể, hay giữa các cá thể, mà nâng lên giá trị chung (đất nước, quê hương, nhân loại, dân tộc, cộng đồng…) trong một chủ đề nhân văn nhất định có ý nghĩa xã hội rộng lớn. (Đây nên được xem như kim chỉ nam về tư duy thể loại trên bản đồ nghệ thuật thơ có tính trường ca!); b) Cảm hứng: ấn tượng chấn động, cảm xúc cao sâu; c) Giọng điệu và tư duy: mạnh hoặc nhanh, hùng ca hoặc bi ai hoặc hài hước, với chủ đích lôi cuốn với thái độ chủ quan; d) Cấu trúc và thủ pháp: sử dụng một số hình thức, kỹ thuật của “trường ca chuẩn tắc” (chương/khúc/đoạn, pha trộn thể loại, đa ngữ điệu, cân bằng các giá trị đối lập, v.v…); e) Dung lượng: Khoảng 750 chữ trở lên (có thể ít hơn, tùy ý nghĩa từng bài).

Và chúng tôi mạnh dạn dùng một tên gọi mới, không thuộc về thể tài mà với ý biểu tượng, như một sự “vinh danh”: Tiểu trường ca. Đó là các thi phẩm có: Dung lượng hơn một bài thơ bình thường (tùy ý nghĩa từng bài); Thi pháp mang tính trường ca; Tác giả đã quen thuộc; Và nhất là, từng tạo tiếng vang trong dư luận xã hội và môi trường văn học, mang dấu ấn thời đại, lịch sử… (Xem dưới đây Danh sách số 2 – Phác thảo)

Do lấy tính trường ca làm đích, ở đây cũng phân biệt 2 loại: thơ dài có tính trường ca và thơ dài không có tính trường ca.

Sắp tới, sẽ hoàn thiện Danh sách số 2 (Những bài thơ như là “tiểu trường ca” Việt Nam), và hy vọng sớm công bố Danh sách số 3 (Tác giả thơ dài tiêu biểu Việt Nam).

Dường như vẫn còn một dấu hỏi luôn neo trong đầu mỗi người ham thích tìm hiểu sinh hoạt sáng tác văn học: Tổng số các nhà thơ Việt, từ thời Thơ Mới đến nay, khoảng chừng bao nhiêu? (Xin nêu một xác định riêng về “nhà thơ” ở đây: Đó là các tác giả của những sáng tác thơ được đánh giá, lưu giữ trong một cộng đồng nhất định).

Ở tầm tay hạn hẹp, bằng phương pháp thống kê, chúng tôi tạm thời ước tính: Tất cả có lẽ là khoảng 2000 nhà thơ Việt Nam hiện đại? Tóm tắt 2 cách định lượng: Một, ngoại suy từ một số danh sách chuẩn, hoặc tương đối chuẩn, như: khoảng 460 nhà thơ hội viên Hội Nhà văn Việt Nam; 785 nhà thơ tiêu biểu thế kỷ 20 (Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch Việt Nam cinet.gov.vn); danh sách tác giả thơ của những trang mạng văn học quan trọng ở trong và ngoài nước như vanvn.net, thivien.net, vanchuongviet.org, phongdiep.net, nhavanhanoi.vn, thica.net, tienve.org, damau.org, gio-o.com, talachu.org, newvietart.com, vi.wikipedia.org, và của một số tạp chí in quan trọng ở hải ngoại như Hợp Lưu, Văn Học, Tạp Chí Thơ, Văn, Việt... Hai, suy diễn theo số lượng tác giả trường ca và thơ dài mà chúng tôi “có trong tay” (có thể vuông tròn thừa thiếu con số 387 trên thực tế là 400) và theo 5 danh sách quen thuộc (45 tác giả trong Thi nhân Việt Nam / Hoài Thanh – Hoài Chân, 200 tác giả trong Thơ Việt Nam thế kỷ 20 / Hội Nhà văn Việt Nam, 123 tác giả thơ tình 1954-1975 miền Nam Việt Nam / gio-o.com, 100 bài thơ Việt Nam hay nhất thế kỷ 20 / Trung tâm Văn hóa Doanh nhân, và 100 bài thơ chọn lọc thế kỷ 20 / Gia Dũng), chúng tôi đã rút ra được “tỷ lệ vàng 1/5” cho số các thi sĩ sáng tác theo phong cách trường ca trên tổng số các nhà thơ nói chung. Thật cân xứng: bàn tay có 5 ngón tay thơ thì người Việt dành 1 ngón cho thơ trường ca!

Chúng ta có thể tự hỏi: Hiện tại trên thế giới liệu có một nền thơ ở một quốc gia nào khác, của một dân tộc nào khác, có tỷ lệ các “nhà trường ca” cao như ở Việt Nam không? Đã từng có nền văn học nào trên thế giới mà thể loại trường ca đạt tới đỉnh, về nghệ thuật, tư tưởng, số lượng tác giả và nhất là tác dụng xã hội, như dòng trường ca chiến tranh Việt Nam 1963-1975 và hậu chiến tranh 1975-1986 không?

Ngoài một số ít tác giả là thi hữu đã cung cấp trực tiếp tác phẩm, nguồn tham chiếu chính của chúng tôi là các trang mạng; một phần vì hiếm có cơ hội cập nhật sách báo in ấn ở Việt Nam. Thành thật xin lỗi về thiếu sót, nhầm lẫn chắc sẽ có ở nhiều mặt (tiêu chí tuyển chọn, vấn đề văn bản và xuất bản…), nhất là với các tác giả, tác phẩm trường ca đã xuất bản mà danh sách chưa có được!

Cũng bởi thế, chúng tôi mong nhận được ý kiến đóng góp cũng như thông tin về tác phẩm, tác giả thơ có tính trường ca Việt Nam. Các ý tưởng và bài vở thích hợp – khi được người gửi đồng thuận - có thể tham gia vào bản thảo cuốn sách dự tính mang tên “Một cách tìm hiểu trường ca Việt Nam”.

Chân thành cám ơn những cộng tác, giúp đỡ vô giá của các tác giả và độc giả, các thi sĩ và nghiên cứu gia, độc lập hay trong các cơ quan, tổ chức văn học, ở trong và ngoài nước; cũng như những báo chí, trang mạng đã và sẽ giới thiệu các danh sách này. Xin ghi nhận tấm thịnh tình từ: Các bạn văn đầu tiên đã đọc và cổ vũ, như nhà lí luận-phê bình Trần Thiện Khanh và các nhà thơ Khế Iêm, Mai Văn Phấn, Trần Anh Thái, Nguyễn Đức Tùng; Các nhà thơ, nhà văn, nhà nghiên cứu như Nguyễn Anh Nông, Diêu Lan Phương, Đặng Tiến Huy, Duy Phi, Hoàng Thư Ngân, Nguyễn Hữu Quý, Trần Nhuận Minh, Nguyễn Anh Tuấn, Từ Nguyên Tĩnh, Hàn Thủy, Đỗ Minh Tuấn, Nhật Tuấn, cùng nhiều tác giả, độc giả khác đã có những thông tin, trao đổi quý báu kể từ sau danh sách đầu tiên (7/7/2010), mà đáng kể nhất là có được 30 tác giả cùng khoảng 50 tác phẩm nhờ tham khảo thống kê của nhà nghiên cứu-phê bình Mai Bá Ấn. Đặc biệt, nhà thơ Trần Quốc Minh đã nhiệt thành giới thiệu một số tác giả, công phu sao chép trích lược tác phẩm cần thiết, khi đại diện cho chúng tôi liên lạc với các tác giả ở Hải Phòng - một vùng đất sản sinh “trường phái thơ Hải Phòng”, trong đó có dòng trường ca đặc sắc với khoảng 27 tác giả mà cuốn sách sẽ dành sự quan tâm cần thiết. Cũng như vậy, với thông tin và trích dẫn bài vở chọn lọc, nhà văn Nguyễn Tiến Hải, từ nguồn tư liệu phong phú của quân đội, đã tận tình bổ sung nhiều tác giả, tác phẩm, cùng các sáng tác đang hoàn thành từ các trại sáng tác…

“Thói quen cứ muốn lập danh sách cho mọi thứ nghe có vẻ tùy tiện hoặc vô lí: Những người lập danh sách đã để ngỏ cả khoảng trống vô tận cho những người bình luận khi mọi sự sáng tỏ, mặc dầu lí do hợp lí nhất của việc lập danh sách là để khích lệ những nhà bình luận ấy. Văn chương hay tự nó nói lên tất cả, và còn nói mãi; những nhà văn hay nhất hôm nay còn đang viết là những người mà cháu chắt của chúng ta sẽ đọc. Thế nhưng, sự quyến rũ của ‘danh sách’ đã ăn sâu vào não trạng chúng ta (“20 tác giả dưới 40 tuổi của văn học Mỹ”; Ban biên tập The New Yorker; Theo bản dịch của Hiếu Tân)

Chúng tôi tán đồng! Và đấy là một trong vài lí do để chia sẻ nơi đây các danh sách tác giả, tác phẩm trường ca Việt Nam.

Thư từ, bài vở xin gửi về: Đỗ Quyên; email:
truongcaviet@yahoo.comtruongcaviet@yahoo.com Địa chỉ email này đã được bảo vệ từ spam bots, bạn cần kích hoạt Javascript để xem nó.

Trân trọng


III. CÁC DANH SÁCH TÁC GIẢ, TÁC PHẨM TRƯỜNG CA VIỆT NAM


Sau đây là 6 danh sách (cập nhật 20/9/2011)

Số 1, 1a, 1b, 1c, 1d - Tác giả và tác phẩm trường ca và thơ dài Việt Nam

và Số 2 - Những bài thơ như là “tiểu trường ca” Việt Nam

- Danh sách số 1: 387 Tác giả và 906 tác phẩm trường ca và thơ dài Việt Nam

- Danh sách số 1a: 387 Tác giả trường ca và thơ dài Việt Nam

- Danh sách số 1b: 283 Tác giả trường ca Việt Nam

- Danh sách số 1c: 104 Tác giả thơ dài có tính trường ca Việt Nam

- Danh sách số 1d: 906 Tác phẩm trường ca và thơ dài Việt Nam

- Danh sách số 2: Những bài thơ như là “tiểu trường ca” Việt Nam (Phác thảo: 101 Tiểu trường ca Việt Nam với 71 tác giả)

*

Danh sách số 1

387 Tác giả và 906 tác phẩm trường ca và thơ dài Việt Nam

Một số quy ước:

- Tên tác giả in nghiêng: Tác giả chỉ viết thơ dài có tính trường ca

- Tên tác phẩm in nghiêng: Thơ dài có tính trường ca

- Tên tác phẩm in đậm: Người biên khảo chưa được tiếp cận văn bản

- Tên tác phẩm cần kiểm chứng: [?]

- Năm hoàn thành để sau tên tác phẩm; để trống khi không rõ

- Tác giả nữ: *

- Tác giả ở ngoài nước: #

- Tác giả đã mất: +



1. Thụy An * + Tôi về quên mất cả xuân sang (1951);

Trường ca Tiếng mẹ, Sao lại mùa thu ▪

2. Trần Xuân An Sáng tháng Giêng ở gò Đống Đa (2004);

Quê nhà yêu dấu (1996) ▪

3. Duyên Anh # + Sài Gòn trường ca (1979) ▪

4. Đặng Nguyệt Anh * Trường ca Mẹ (1994) ▪

5. Hoài Anh + Trường ca Điện Biên - tổ khúc Hà Nội (1954) ▪

6. Vương Anh Sao chóp núi (1968) ▪

7. Nguyễn Đình Ảnh + Vầng sáng và những kỳ tích [?] (2000) ▪

8. Việt Ánh + Anh Ba Thắng (1949) ▪

9. Nguyễn Lương Ba # Giấc mơ ▪

10. Nguyễn Bá Hòn Khoai (2000), Nguyễn Trung Trực (2000) ▪

11. Ngọc Bái Lời cất lên từ đất (1999), Miền quê thao thức (2007), Con của phù sa (2009), Vầng trăng và cánh rừng (2009) ▪

12. Lê Ngọc Bảo Tiếng hát một dòng sông (2005) ▪

13. Phan Thị Bảo * Mẹ (1999) ▪

14. Hải Bằng + Độc hành (1998) ▪

15. Lâm Bằng Đò Lèn (2009) ▪

16. Nguyễn Nguyên Bẩy Bài ca rộng khổ chép ở ga Hàng Cỏ đề gửi Nguyễn Khắc Phục, Lời chim câu (2011);

Ô cửa vầng trăng, Sông Cái mỉm cười ▪

17. Nguyễn Thị Bích * Sông Hồng phù sa (1995) ▪

18. Nguyễn Thị Thanh Bình * # Tuyên ngôn của những siêu sao (2007), Đôi giày phụ nữ made in Vietnam, Để nghĩ về một thi sĩ, Nhục ca của bầy chó câm và những con người im lặng (2010), Xin một ngày tháng Tư (2010), Giả định mùa sen nở, Liberty or Death - Việt Nam là của Việt Nam tự do! (2011) ▪

19. Nguyễn Trung Bình + Bài của trẻ dáng nâu (1996) ▪

20. Lê Bính Hát dọc đồng bằng (2005) ▪

21. Nguyễn Bính + Lỡ bước sang ngang (1939), Xuân tha hương, Xuân vẫn tha hương, Người xóm Rẫy (1944), Những dòng tâm huyết, Hương, Những thanh gươm báu;

Thạch sương bồ ▪

22. Nguyễn Đức Bính + Hà Nội (1969) ▪

23. Nguyễn Trọng Bính + Nhật ký dòng sông ▪

24. Thu Bồn + Tiếng hú người Dioloa (1974), Quê hương mặt trời vàng (1975), Thông điệp mùa xuân (1985), Hà Nội ngày nào (1996);

Bài ca chim Chơ rao (1962), Vách đá Hồ Chí Minh (1970), Người gồng gánh phương Đông (1972), Chim vàng chốt lửa (1975), Badan khát (1976), Campuchia hy vọng (1978), Oran 76 ngọn (1979), Người vắt sữa bầu trời (1985), Đi tìm lá cỏ ▪

25. Nhã Ca * # Đàn bà là mặt trời (1972), Một đoạn nhã ca (1972) ▪

26. Thái Can + Cảnh đoạn trường ▪

27. Hoàng Cát Bản lĩnh nhà văn (2007);

Quê hương trong tôi [?] (2007) ▪

28. Đỗ Nam Cao Hỡi cô cắt cỏ (2004) ▪

29. Văn Cao + Những người trên cửa biển (1956)

30. Đào Cảng + Hải Phòng – 1972 (1975) ▪

31. Hoàng Cầm + Đêm liên hoan (1947), Tiếng hát sông Lô (1947), Bên kia sông Đuống (1948), Mùa xuân đến rồi đây (1956), Nhân câu chuyện một tuổi trẻ anh hùng chống Mỹ (1965);

Tiếng hát quan họ (1956), Về Kinh Bắc (1960) ▪

32. Huy Cận + Người bác sĩ (1986);

Người thợ ảnh (1986), Cô gái Mèo (1986), Cướp biển đến ngày chết đuối (1986), Cha ông nghìn thuở (2002) ▪

33. Nguyễn Quốc Chánh Những mối quan hệ (2001), Triển lãm bản địa (2001), Giữa truyền thống chạy rong & thủ đoạn phủ sóng (2001) ▪

34. Trúc Chi Miền Nam là trái tim của Bác (1970);

Thành phố hoa mặt trời (1986) ▪

35. Nguyễn Đình Chiến Cutudốp & Napôlêông (1996) ▪

36. Nguyễn Việt Chiến Cỏ trên đất (2000), Trẻ em trên mặt đất (2004), Con người (2004) ▪

37. Phan Đức Chính Mưa trong đất (2004), Mây trắng bay về đâu (2006) ▪

38. Vũ Trung Chính Việt Nam lịch sử diễn ca (2010) ▪

39. Vũ Thành Chung Một thời nhớ (2006) ▪

40. Kim Chuông Về một người mẹ - Về một người con - Và dòng sông Trà Lý (2005);

Độc thoại về chùm số thống kê trên một vùng quê lúa (1981) ▪

41. Nguyễn Văn Chương Làng (2003), Thao thức cùng biển đảo (2009) ▪

42. Vũ Hoàng Chương + Trường ca sát thát (1963), Trả ta sông núi ▪

43. Nguyễn Viết Chữ Hát dọc cánh rừng già (1986) ▪

44. Hoàng Trần Cương Trầm tích (1999), U minh, Đỉnh vua, Long mạch, Nham Thạch [?] - Đất nện (2010), Cặn muối (2010) ▪

45. Trúc Cương + Bản xô-nát tặng người con gái đánh dương cầm (1968), Mạch nước ngọt ngào (1982) ▪

46. Võ Bá Cường Khát gió (1999) ▪

47. Võ Tấn Cường Cửa sinh tử (2010) ▪

48. Đoàn Văn Cừ + Trần Hưng Đạo - anh hùng dân tộc (1958) ▪

49. Trần Dần + Nhất định thắng (1955), Cách mạng tháng Tám (1956);

Đây Việt Bắc (1957), Cổng tỉnh (1960), Mùa sạch (1964), Kể kệ (1976) ▪

50. Miên Di Những trang tối (2010) ▪

51. Nguyễn Đình Di Lộ trình (2008) ▪

52. Xuân Diệu + Lệ (1957), Gánh (1959), Tên đất nước trở thành tên chiến thắng (1963), Sự sống chẳng bao giờ chán nản (1967);

Ngọn quốc kỳ (1945), Hội nghị non sông (1946), Hoa học trò ▪

53. Nguyễn Văn Dinh Trường ca Quảng Bình (1956) ▪

54. Phạm Tiến Duật + Lửa đèn (1967);

Những vùng rừng không dân, Tiếng bom và tiếng chuông chùa (1997) ▪

55. Trương Thị Kim Dung * Miền sông mẹ (2010) ▪

56. Lê Anh Dũng Thưa mẹ - phía trăng lên (2002), Giữa xanh thẳm đại ngàn (2004), Dòng sông di sản (2009) ▪

57. Thế Dũng # Mẹ Việt Nam - Không chỉ nhìn ra biển (2011);

Con đường rung chuyển (1975), Nơi tôi hát cũng là nơi tôi khóc (1988), Lục bát lên đồng (1999) ▪

58. Trần Tiến Dũng Những công dân hạng hai (2004), Ngày - tháng - năm của hoa, Đó là một buổi chiều ▪

59. Khương Hữu Dụng + Kinh nhật tụng của người chiến sĩ (1946), Từ đêm Mười chín (1948) ▪

60. Hồ Đắc Duy Đại Việt sử thi ▪

61. Nguyễn Duy Đánh thức tiềm lực (1982), Nhìn từ xa… Tổ quốc (1983), Kim Mộc Thủy Hỏa Thổ (1992) ▪

62. Lưu Trùng Dương Như hòn Non Nước (1971), 40 năm (1985) ▪

63. Vân Đài * + Những người mẹ năm tốt (1962) ▪

64. Trần Trung Đạo # Bài thơ tháng Tư (1992) ▪

65. Lê Đạt + Trường ca Bác (1969), Lão núi (1970) ▪

66. Văn Đắc Khúc hát từ nguồn nước (1978), Trường ca thành Tây Đô (2003) ▪

67. Hà Thanh Đẩu Việt Nam hùng sử ca (1946) ▪

68. Khuất Đẩu Khúc sinh ca của đồng lúa trổ (1970) ▪

69. Nguyễn Khoa Điềm Đất ngoại ô (1969), Biển trước mặt (1982);

Mặt đường khát vọng (1971) ▪

70. Trung Trung Đỉnh Pui Kơ Lớ (1977) [?] ▪

71. Vũ Xuân Độ

Quê hương người lính (2007), Miền cổ tích quê tôi (2007), Những lời ru có cánh (2009), Đất (2009) ▪

72. Trinh Đường + Nhớ về một nhịp cầu một khúc sông (1983);

Bạch Đằng giang khúc (1963), Núi canh (1964), Điện Biên phủ trên không (1997) ▪

73. Nguyễn Hoàng Đức Kẻ hành hương từ đời đến thơ (1997), Đợi chuyến đò đã lỡ (1998), Ngước lên cao, Bóng tượng đài ám ảnh ▪

74. Nguyễn Quí Đức # Ngôn từ (2009) ▪

75. Kiên Giang Lúa sạ miền Nam (1964) ▪

76. Lam Giang Trở lại dấu chân mình (1994) ▪

77. Phan Trường Giang Trường ca U Minh (1987) ▪

78. Thái Giang Lửa sáng rừng (1961), Khi con người có Tổ quốc (1971), Sóng đất (1972), Điều không thể mất (1974) ▪

79. Đoàn Huy Giao Tam giác nghịch (2007) ▪

80. Hà Giao Tấm áo vỏ cây (1996) ▪

81. Tế Hanh + Tiếng sóng (1960), Câu chuyện quê hương (1979) ▪

82. Nguyễn Xuân Hanh Giông bão (2000) ▪

83. Thúc Hà + Khúc ca về những mái trường (1969) ▪

84. Nguyễn Hưng Hải Mảnh hồn chim Lạc (2004), Mưa mặt trời (2005) ▪

85. Phan Tấn Hải # Giữa những dòng thơ lời chưa nói, Bài thơ mời em theo vào cuộc đời ▪

86. Thanh Hải + Ca khúc cửa Việt (1974);

Hành khúc người ở lại (1980) ▪

87. Nguyễn Thị Lâm Hảo * Vang vọng triều Trần (2002), Lam Sơn tụ nghĩa (2004) ▪

88. Trần Mạnh Hảo Đất nước hình tia chớp (1975), Thành phố của mỗi người, Mặt trời trong lòng đất (1981), Ba cặp núi và một hòn núi lẻ (1986), Điện Biên Phủ ▪

89. Phan Nhiên Hạo # Lịch sử thời đại tường thuật bởi một người lưu vong (2007) ▪

90. Lê Ngân Hằng * Bài thơ về một buổi sáng và con chim cuốc (2007), Tựa bài thơ viết cho chữ H (2007), Quật mộ (2007), Sưu tập mùa đông, 17, Tựa một bản dự thảo “marketing”, Làm đàn bà, Về sự trôi đi (2008), Quê (2008), Đan len (2009), Thi sĩ và những chuyện khác (2009), Tập kể cổ tích mùa Thu, Còn có một bí mật này thủa xưa, Thư Tết bạn xa (2010), Họ - khoa học viễn tưởng (2010) ▪

91. Nguyễn Trung Hậu Vũ điệu hành tinh (2002), Bánh đất bánh trời (2006), Chuyện cổ tích giữa đời nay (2010) ▪

92. Đặng Hiển Đôi cánh (1974), Đất nước trong lớp học (2003) ▪

93. Trần Quang Hiển Gió ngàn lau (2009) ▪

94. Vũ Hiển Bản “Xô-nát dưới cống” trong những ngày lụt lội (2008) ▪

95. Ngọc Hiền Được mùa đẩy mạnh vụ chiêm (1957) ▪

96. Nguyễn Tôn Hiệt # Chỗ nào khô thì ngủ qua đêm (2008), Một người đang viết (2008) ▪

97. Nguyễn Hiếu Nhân dân (1988), Nhân loại (2010);

Niềm vui bất tuyệt (1982) ▪

98. Ngọc Thiên Hoa # Việt Nam lục bát sử (2007), Ngàn năm lục bát (2010) ▪

99. Nguyễn Hoa Bài thơ cây cầu (1985) ▪

100. Đông Hoài Làng nghèo (1957), Tôi đã từng sống (1989);

Vô thanh lệ nhạc (1946) ▪

101. Trịnh Bửu Hoài Giữa hai mùa hẹn ước (1985) ▪

102. Nguyễn Chí Hoan Những khúc hoàng hôn (1994) ▪

103. Lưu Quốc Hòa Những vì sao không tắt (2008) ▪

104. Đông Hồ + Thăng Long hành ▪

105. Nguyên Hồ Bài ca dâng Đảng (1970), Ngọc càng mài càng sáng (1970), Bài ca bốn ngàn năm tổ quốc Việt Nam (1975) ▪

106. Trần Ninh Hồ Những câu thơ về Cúp bóng đá (1982) ▪

107. Nghiêm Xuân Hồng # + Độc đăng đài (1984), Hoa tạng trầm tư ▪

108. Nguyên Hồng + Kính chào những viên đạn của Hải Phòng cửa biển quê hương (1967) ▪

109. Nguyễn Thị Hồng * Cuộc bàn giao Vĩnh cửu và Hồn khèn (2003) ▪

110. Luân Hoán # Trên vuông chiếu đời ta, Quê hương nhắm mắt như sờ được Ðà Nẵng muôn đời trong trái tim, Trên đường Đà Nẵng Qui Nhơn, Qua ngõ mỹ nhân;

Em từ lục bát bước ra ▪

111. Phan Hoàng Bước gió truyền kỳ (2010) ▪

112. Thi Hoàng Ba phần tư trái đất (1980), Gọi nhau qua vách núi (1995), Bóng ai gió tạt (2001) ▪

113. Trần Nghi Hoàng #

Mở cửa tử sinh (1997), Kỳ tích từ phương Đông [?] (2007), Bài ca cho thế kỷ mới [?] (2010) ▪

114. Xuân Hoàng + Du kích Sông Loan (1963), Trường ca sông Gianh, Từ tiếng võng làng Sen (1983), Đồng Hới (1984) ▪

115. Đặng Tiến Huy Tình anh [?] (1994), Em lên xứ Lạng cùng anh [?] (2006) ▪

116. Nguyễn Thành Huy Tính cách Việt (2001) ▪

117. Đinh Nho Huề + Việt Bắc kháng chiến (1949) ▪

118. Cầm Hùng Những người con của bản (2000) ▪

119. Đinh Hùng + Thần tụng (1954), Đường vào tình sử (1961), Lạc hồn ca (1968) ▪

120. Văn Công Hùng Ngựa trắng bay về (2006), Lời vĩnh cửu (2009) ▪

121. Lưu Đình Hùng Giọng biển (2010) ▪

122. Vũ Hùng Trước núi Ngọc Linh (2005) ▪

123. Vũ Trọng Hùng Ngọn lửa nhỏ (2003) ▪

124. Đặng Đình Hưng + Bến lạ (1984), Ô mai ▪

125. Hoàng Hưng America ▪

126. Nguyễn Thanh Hương * Đường chữ nhất [?] ▪

127. Vũ Xuân Hương Dòng sông mở đất (2001) ▪

128. Nông Thị Tô Hường * Hằn sâu trên đá (2008) ▪

129. Tố Hữu + Hoan hô chiến sĩ Điện Biên (1954), Ta đi tới (1954), Việt Bắc (1954), Quang vinh tổ quốc chúng ta (1955), Bài ca mùa xuân (1961), Trên đường thiên lý (1964), Chuyện em (1968), Một nhành xuân (1980), Đường của ta đi (1974);

Ba mươi năm đời ta có Đảng (1960), Theo chân Bác (1970), Nước non ngàn dặm (1973) ▪

130. Trần Công Hữu + Những năm tháng ấy... Hải Phòng (2007) ▪

131. Inrasara Những ngày rỗng;

Chuyện người đời thường, Quê hương (1995), Lễ tẩy trần tháng Tư (2002), Chuyện 40 năm mới kể (2006) ▪

132. Đỗ Kh. # Bài thơ nhiều phong vị nước ngoài và địa phương màu mè tặng các bạn Việt của tôi (1994) Sài Gòn – Hà Nội – Đà Nẵng – Huế (1994), Tấm hình Zagreb, Đừng làm xạ thủ giật mình (2003), Chiến tranh đã chấm dứt từ lâu (2003) ▪

133. Dương Tam Kha Anh hùng Lò Văn Giá (2003) ▪

134. Đào Anh Kha Hồ Chí Minh sự thật truyền kỳ (1990) ▪

135. Ngô Kha + Ngụ ngôn của người đãng trí (1968), Trường ca Hòa bình (1969) ▪

136. Nguyễn Thụy Kha Gió Tây Nguyên (1999), Năm tháng và chiều cao (2000), Những người xếp dỡ (2000), Lòng chảo (2011) ▪

137. Phùng Văn Khai Hoa bên cột mốc (2003) ▪

138. Trần Tuấn Khải + Hai chữ nước nhà ▪

139. Nguyễn Minh Khang Hành quân Trường Sơn (2008) ▪

140. Lê Đăng Kháng Ngọn lửa [?] ▪

141. Cao Vị Khanh # Khúc đoạn trường (2001) ▪

142. Vũ Anh Khanh + Tha La xóm đạo (1949);

Chiến sĩ hành (1949) ▪

143. Cao Đông Khánh # + Cánh đồng trầm thủy;

Trường ca Vượt biển (1980), Anh hùng mạt vận, Di tản America ▪

144. Tạ Kim Khánh Về miền thương nhớ (2005) ▪

145. Bích Khê + Châu III ▪

146. Nguyễn Minh Khiêm Hát với cánh đồng (2007), Cửa Tả (2010) ▪

147. Nguyễn Linh Khiếu Ban mai Diêm Điền (1999), Hoa linh (2000), Khuôn mặt linh [?] (2006), Phồn sinh (2007) ▪

148. Trần Đăng Khoa Đi đánh thần hạn (1970), Làng quê, Trường ca Trừng phạt (1973), Khúc hát người anh hùng (1974), Trường ca Giông bão (1983) ▪

149. Trần Khoái Chìm nổi làng quê (2007) ▪

150. Dương Kiền # Sáu mươi (1999) ▪

151. Huyền Kiêu + Hồ Chí Minh - tinh hoa dân tộc (1944), Sóng gầm Côn Đảo (1960) ▪

152. Trần Tuấn Kiệt Bài ca thế giới (1964), Ngôi đền cổ, Trường ca Đất, Triền miên ngâm khúc hồng hạc, Niềm hoan lạc của Thần linh và Địa ngục, Lạc đạo thi ▪

153. Đỗ Trung Lai Thơ tự do ở Côn Đảo (2010) ▪

154. Nguyễn Thị Ngọc Lan * # Chuyện của em và Trần Dần ▪

155. Yến Lan + Bình Định 1945 (1945), Bình Định 1947, 1957 – Hà Nội sang hè (1957), Mùa xuân lên cao (1958), Những ngọn đèn ngoại ô, Chiếc quả sơn;

Én đào (1979), Khúc ruột miền Trung ▪

156. Bàng Bá Lân + Đói (1957) ▪

157. Huyền Lam Phủ Quì ▪

158. Nguyễn Viết Lãm Những khúc ca về một dòng sông (1972) ▪

159. Mã Giang Lân Hàm Rồng (2010) ▪

160. Mạnh Lê + Người đánh thức đất đai (2006), Lửa Hàm Rồng (2007), Đất nước thuở Hùng (2008) ▪

161. Du Tử Lê # Khát vọng cho con (1964), Khởi đầu một kiếp (1969), Vỡ lòng cho một người con gái Mỹ (1969), Du tử lê - thơ - sau nhiều tháng không – thơ (2011), Cuối năm - chuyện vãn với bệnh Thyroid (2011);

Trường khúc Mẹ về biển Đông (1990) ▪

162. Văn Lê Những cánh đồng dưới lửa (1997), Câu chuyện của người lính binh nhì (2006) ▪

163. Vĩnh Quang Lê Những lời ca chưa đủ (1981), Tốc độ lớn của tình yêu (1986), Một vé đi về ánh sáng (1996), Những câu trả lời ngắn nhất (1996), Thức dậy lúc không giờ ▪

164. Tam Lệ Thơ gì, Tổ khúc chim yến (2011);

Chàng Lau (2009), Người em Bách Việt (2010), Lạc vẹt (2010), Chúa phương Đông (2011) ▪

165. Lý Phương Liên * Trò chuyện với Thúy Kiều (1970) ▪

166. Nguyễn Gia Linh Lệ Chi hận sử (2001) ▪

167. Nguyễn Thế Hoàng Linh Bức thư gửi tới nhân loại hoặc Không cần đặt tên (2002), Viết tiếp một chuyện ảo (2002), Bức thư thứ hai gửi tới chính phủ, Đan Kô, Mong mọi người góp ý, Không viết về viết (2003), Không nghĩ ra tên (2003), Nhẹ (2004), Khúc hát đứa trẻ câm (2004), Cha giầu (2008), Cha nghèo (2008) ▪

168. Vi Thuỳ Linh * 23 tháng 3 - nơi ánh sáng (2003), Paris đang yêu (2005), Kỳ ngộ xứ cầu vồng (2005), Cám ơn con (2005), Yêu cùng George Sand (2005) ▪

169. Viên Linh # Thủy mộ quan (1982) ▪

170. Hữu Loan + Tình thủ đô (1951) ▪

171. Thái Thăng Long Gió rừng Sác (1995) ▪

172. Vân Long Hải Phòng - đêm mùa thu 1967 (1967), Chuyện kể về một vùng biển nóng ▪

173. Lê Xuân Lợi Sử ca nước Việt (2010) ▪

174. Lưu Trọng Lư + Giang hồ (1939), Đường ta đi thế đấy bạn lòng ơi (1975), Cánh vạc (1987), Bài ca tự tình;

Từ vách này thời gian ta gõ (1978), Những dấu chân (1964) ▪

175. Trần Lưu Tiếng còi tàu ngày ấy (1972) ▪

176. Trần Vũ Mai + Bài ca chính thức về E. Hemingway, Ở làng Phước Hậu (1978), Nàng chim Lạc (1991) ▪

177. Vĩnh Mai + Quê hương (1960) ▪

178. Thế Mạc + Suối;

Trường ca Núi Tỏ ▪

179. Lê Huy Mậu Thời gian khắc khoải (2002), Khúc vô thanh (2010) ▪

180. Nguyễn Đức Mậu Trường ca Sư đoàn (1980), Bão và sau bão (1994), Mở bàn tay gặp núi (2008) ▪

181. Lê Thị Mây * Tự khúc ánh sáng, Lửa mùa hong áo (2002) ▪

182. Dương Kiều Minh Bày tỏ (1990), Những cuộc tiễn đưa, Những đoạn thơ không đầu - bỏ dở (2007), Những con đường cổ xưa (2008), Chạnh niềm thôn dã, Sực nhớ núi đồi, Khúc tưởng niệm, Mùa nghiêng đổ những ngày buồn bã, Vọng niệm, Tự sự bên mùa (2010) ▪

183. Hồng Minh Bác về đây hình ảnh của hòa bình (1955) ▪

184. Nguyễn Hữu Hồng Minh Vỉa từ (2004) ▪

185. Nguyễn Nhật Minh Echos (2009) ▪

186. Trần Quốc Minh Cuộc đời một nhà máy, Gió thổi từ biển (2006) ▪

187. Trần Hồng Minh Bến rừng [?] ▪

188. Trần Nhuận Minh Miền đông (1971), Mùa xuân thứ nhất (1971), Một trăm bước cuối cùng (1979), Thành phố bên này sông (1982), Đá cháy (1985), Bản Xônat hoang dã (2003), 45 khúc đàn bầu của kẻ vô danh (2007) ▪

189. Vũ Đình Minh + Tình con trong lòng mẹ ▪

190. Từ Thế Mộng + Má thương yêu (2005) ▪

191. Nguyễn Thanh Mừng Hào phóng thềm lục địa (2010);

Khởi hành cùng ba mươi chín mùa xuân (2005) ▪

192. Giang Nam Người anh hùng Đồng Tháp (1969), Ánh chớp đêm giao thừa (1998), Sông Dinh mùa trăng khuyết (2002) ▪

193. Liên Nam Núi rừng mở cánh [?] (1972), Trên cát trắng (1973), Tiếng hát mùa màng (1980), Truyền thuyết biển đổi màu (2000) ▪

194. Ngô Quang Nam Trường ca ngày vui thế kỷ (1975) ▪

195. Nguyễn Hoàng Nam # Làm cha (1995) ▪

196. Đặng Ngọc Nga Ái Thiên Quốc con ơi nguôi giấc nhé (1996) ▪

197. Phạm Ngà Đi dọc thời mình (1986), Độc thoại mưa (2010) ▪

198. Nh. Tay Ngàn # + Nỗi Liên đen tối vô cùng (1973), Thành phố chim hồng ▪

199. Thuận Nghĩa # Níu xưa lục bát đôi câu (2010) ▪

200. Anh Ngọc Khúc khải hoàn của đất đai (1972);

Sóng Côn Đảo (1975), Sông núi trên vai (1977), Sông Mê Công bốn mặt (1981), Điệp khúc vô danh (1983) ▪

201. Lữ Huy Nguyên + Cô Tứ tóc vàng (1971); Dấu chân đồng đội (1974);

Yên Thế (2002) ▪

202. Ma Trường Nguyên Mát xanh rừng cọ (1985) ▪

203. Thạch Trung Tuệ Nguyên Đi (2011);

Khúc tấu rối bù ¬(2011) ▪

204. Vĩnh Nguyên Nhịp cầu đất nước (1999) ▪

205. Uyên Nguyên # Bài thơ vô hạn (2000) ▪

206. Đào Nguyễn Hải Phòng trở lại (1967) ▪

207. Dung Nham # Lời tình mùa xuân (1968), Kể cho nhau nghe (1999) ▪

208. Nguyễn Quang Nhật # Hùng Việt sử ca (2009) ▪

209. Nguyễn Hữu Nhật # Cuộc chiến còn đang ở kiếp này (1998), Mùa xuân trong tù (1998), Hoàng Sa hành ▪

210. Tô Nhuần Ru xanh áo lính (2006), Khát vọng (2009) ▪

211. Trần Nhương Người làm ra cổ tích (2008) ▪

212. Nguyễn Anh Nông Gửi Bin Ghết - Bill Gates - và trời xanh (2008), Trường Sơn (2009), Trò chuyện với cha con Cu Lập Sơn (2011) ▪

213. Đỗ Xuân Oanh + Đi tìm mùa xuân ở khoảng giữa (1970) ▪

214. Nguyễn Trọng Oánh + Một đêm ở Cồn Cỏ ▪

215. Điền Ngọc Phách Sải cánh M’Ling (1998) ▪

216. Chu Ngọc Phan Thần tích Đa Mai (2005), Khúc hát thành Xương Giang (2005), Làng trong lũ (2009) ▪

217. Nguyễn Nhược Pháp + Sơn Tinh Thủy Tinh (1935) ▪

218. Trương Trung Phát Nhân thảo (2010)▪

219. Mai Văn Phấn Mười bài tập mùa xuân, Cửa mẫu (2010);

Người cùng thời (1999), Những bông hoa mùa thu (2009), Hình đám cỏ (2010) ▪

220. Duy Phi Cánh buồm mở hướng (1983), Slíu - hoa thơm rừng vắng (1992) ▪

221. Thế Phong Nếu anh có em là vợ (1956), Đơn côi khúc 2 (2009) ▪

222. Truy Phong + Một thế kỷ - Mấy vần thơ (1956)

223. Ngô Văn Phú Ngọn giáo búp đa (1978), Mùa thu nhớ Bác, Màu đỏ ngón tay (2000), Hà Nội tháng 12 (2003) ▪

224. Nguyễn Ngọc Phú Trường ca Biển, Ngã ba Đồng Lộc, Con đường cá ▪

225. Nguyễn Khắc Phục Hành trình trên đất nước, Cảm giác Luy Lâu;

Kể chuyện ăn cốm giữa sân (1973), Bài ca nữ thần Jang Hơ ri (2001), Vỏ ốc, Đừng ca hát nữa ▪

226. Hoài Quang Phương Ngôi nhà của mẹ (2005), Vầng trăng biển (2009) ▪

227. Lê Duy Phương Vinh (2005) ▪

228. Nguyễn Bình Phương Khách của trần gian (1996) ▪

229. Nguyễn Hoài Phương # Đừng (2007), Đọc thơ (2007), Những mảnh đời và những mảnh đời (2009) ▪

230. Nguyễn Nhuận Hồng Phương Khúc hát Mê linh (2003) ▪

231. Trúc Phương Những hạt cát không tên (1983) ▪

232. Trung Phương Huyền thoại biển và Tàu Không số (2008) ▪

233. Thái Viễn Phương # Thuyền sông đêm (2003);

Nhật ký Tần Thủy Hoàng (2003) ▪

234. Viễn Phương + Chiến thắng Hòa Bình (1953), Nhớ lời di chúc (1972) ▪

235. Việt Phương Ta nhìn trời đêm nay và ta đọc (1969), Muôn vàn tình thân yêu trùm lên khắp quê hương (1969) ▪

236. Y Phương Chín tháng (1998), Hồi ức chiến tranh, Đò trăng (2008) ▪

237. Hoàng Đình Quang Làng Sơn Cốt của tôi [?] ▪

238. Lê Huy Quang (a) Hải Phòng (1972);

Hồ Chí Minh (1970), Trường ca (1970), Hồi ức tuổi hai mươi (1992) ▪

239. Lê Huy Quang (b) Tuổi học trò, Mắt quê, Tóc quê (1997) ▪

240. Đỗ Trung Quân Tạ lỗi Trường Sơn (1982) ▪

241. Phùng Quán + Tiếng hát trên địa ngục Côn Đảo (1955), Thơ cái chổi - Chống tham ô lãng phí (1956);

Tôi muốn mời đến tổ quốc tôi ▪

242. Thường Quán # Dấu nước (2006) ▪

243. Phan Quế Tên đất tên làng (1999), Cổ kính và phóng túng (2001), Vầng nguyệt thảo (2003) ▪

244. Thanh Quế Người lính đi đầu (2003) ▪

245. Bùi Minh Quốc Bài thơ về hạnh phúc (1969) ▪

246. Lê Anh Quốc Khoảng trời người lính (2000) ▪

247. Lê Minh Quốc Thơ của người không chịu lớn (2011);

Hành trình của con kiến (2006) ▪

248. Nguyễn Ái Quốc + Địa dư nước ta (1942), Lịch sử nước ta (1942) ▪

249. Bùi Kim Quy Rẻo đất đen (1995), Trường ca Sông Bưởi (2003), Tiếng súng Ngọc Trạo ▪

250. Đỗ Quyên # Em về (1993), Vô cảm (1993), Thi đàn (1994), Nhật ký ba ngày đêm (1995), Nhật ký không ngày tháng (1995), Nói với em khi đã ở rất gần (1996), Phóng tác từ tiểu thuyết (2007);

Năm bông hồng vàng và một mùa Giáng sinh chìm lặng (1994), Năm năm lìa nước (1995), Paris - nửa tuần trăng (1995), Lòng hải lý (1997), Đống chữ (1999), Buồn muộn cùng thế kỷ (2000), Bài thơ không thuộc về ai (2001), Biển đỡ (2002), Ba người nữ một mùa thu (2003), Thơ thời gian (2005), Trường ca Thơ sao (2009), Trường ca Tình ái (2010), Trường ca Thơ (2010) ▪

251. Hoàng Quý Ngẫu hứng qua Mường (1982);

Kịch câm và trò chơi, Đối thoại trắng (2009), Những ngấn bùn trên mũi chân Tổ quốc (2011) ▪

252. Nguyễn Hữu Quý Sinh ở cuối dòng sông (2003), Vạn lý Trường Sơn (2009) ▪

253. Phạm Thái Quỳnh Những bông hoa mặt trời (2002), Đi trong sen ngát bóng xanh (2004), Thăng Long ngàn trượng chiếu muôn đời (2010) ▪

254. Xuân Quỳnh * + Thơ viết cho mình và những người con gái khác (1970), Những năm tháng không yên, Lời từ giã của Trung đoàn Thủ đô, Hát với con tàu (1976) ▪

255. Nguyên Sa # + Nhìn em - nhìn thành phố - nhìn quê hương ▪

256. Trần Vàng Sao Bài thơ của một người yêu nước mình (1967), Bản thánh ca của một tên hề mất trí là thi sĩ hay là sự tích tôi làm hề (1981), Người đàn ông bốn mươi ba tuổi nói về mình (1984), Những ngày tôi còn nhỏ ở Vỹ Dạ (1985), Người đàn ông mất trí và con chó con chưa mở mắt (1989), Sự tích hòn bi của tôi (1991), Tau chưởi (1997) ▪

257. Trần Hải Sâm Âm vang Cự Nẫm ▪

258. Huyền Sâm Dòng suối yêu thương (1974) ▪

259. Phạm Sỹ Sáu Ra đi từ thành phố (1994) ▪

260. Lê Ái Siêm Hoa dại (2004) ▪

261. Lê Quang Sinh Xin làng trồng lại cây đa (2000) ▪

262. Băng Sơn + Cuộc đời một thị trấn (1961) ▪

263. Lê Đăng Sơn Hoa bất tử (2008) ▪

264. Nguyễn Đức Sơn Ngưỡng mộ (1965) ▪

265. Nguyễn Minh Sơn Miền rừng nhiều gió (2002) ▪

266. Nguyễn Thái Sơn Chiến tranh chín khúc tưởng niệm (2008), Bào chữa cho thần chết [?] ▪

267. Nguyễn Trung Sơn Khát vọng (2011) ▪

268. Trịnh Sơn Đứa bé (2009), Tuổi trẻ (2009), Đứa bé trở lại (2010), Tập chết (2010), Đứa bé hư (2011), Điếu cày ca (2011);

Đời đã ra khơi đời không về nữa (2011) ▪

269. Lê Vĩnh Tài Cầm sông Đà trên tay và hát, Lê Vĩnh Tài & liên tưởng (2006), Đêm và những khúc rời của Vũ (2008), Thơ hỏi thơ (2008), Thờ-ơ-thơ¸ Thơ 1 - 50 & lời kết (2008), Lê Vĩnh Tài... [?] (2009), Và như những cuộc đi, Có lẽ đã quá trễ hay là ai sẽ đến hôm nay,“Ăn của rừng rưng rưng nước mắt...” [hay: đất không thể nuôi họ được nữa!] (2011);

Vỡ ra mưa ấm (2005), Trường ca cho quê hương của một ngàn năm trước (2008), Làm thơ (2011) ▪

270. Ngô Văn Tao # Thành tựu của binh đao;

Hoàng tử rơm (2010) ▪

271. Nguyễn Văn Tao Nhịp điệu xanh (2004) ▪

272. Nguyễn Trọng Tạo Tản mạn thời tôi sống (1981), Mười bài thơ và một lời ước muốn (1981);

Con đường của những vì sao - Trường ca Đồng Lộc (1981), Tình ca người lính (1984) ▪

273. Phạm Minh Tâm Ký ức Trường Sơn (2008), Có một thời như thế (2008) ▪

274. Vương Tâm Những nhịp cầu mùa thu (2009) ▪

275. Kiệt Tấn # Dòng sông và con thuyền hai mươi tuổi (1965);

Việt Nam thương khúc (1999) ▪

276. Lê Đại Thanh + Bài ca con người ▪

277. Phan Trung Thành Đồng hồ một kim (2006), Mười viên gạch;

Ăn xà bông (2010) ▪

278. Tô Ngọc Thạch Tổ khúc Xibiri ▪

279. Trần Anh Thái

Đổ bóng xuống mặt trời (1999), Trên đường (2004), Ngày đang mở sáng (2007) ▪

280. Phù Thăng + Hoa vạn thọ ▪

281. Hoàng Chiến Thắng Lời đá núi (2010) ▪

282. Mai Nam Thắng Cổ tích làng cát ▪

283. Nguyễn Quyết Thắng Lẽ sống thật là đơn giản

284. Trần Thị Thắng * Bà mẹ Quảng Nam (1998) ▪

285. Hồ Bá Thâm Người đi trước thời gian ▪

286. Đặng Thân

Từ điển thi X/X loại [chúng sinh] ▪

287. Thanh Thảo Thử nói về hạnh phúc (1972), Một người lính nói về thế hệ mình (1973), Viết trên đường số 1 (1975), Một trăm mảnh gỗ vuông (1984);

Những người đi tới biển (1976), Trẻ con ở Sơn Mỹ (1978), Những nghĩa sĩ Cần Giuộc (1980), Bùng nổ của mùa xuân (1981), Đêm trên cát (1982), Trò chuyện với nhân vật của mình (1983), Cỏ vẫn mọc (1983), Khối vuông ru-bích (1984), Metro (2009), Chân ruộng [?] (2011) ▪

288. Lê An Thế # Tôi biết (2007), Khi lửa đã nằm ngoài cây đuốc (2008) ▪

289. Nguyễn Đình Thi + Mẹ con đồng chí Chanh (1953);

Bài thơ Hắc Hải (1958) ▪

290. Quỳnh Thi # Mùa chuộc tội (2002) ▪

291. Xuân Thiêm

Xuôi dòng Nậm Na (1964) ▪

292. Ôn Quang Thiên Người dẫn đường (2000) ▪

293. Phạm Công Thiện # + Ngày sanh của rắn (1966), Trường giang Mỹ Tho (1980), Thơ cho khoảng trống (1989), Trường ca Cù Lao Rồng (2000) ▪

294. Tạ Hữu Thiện + Đuổi đám mây mù (1956), Hỡi các đóa hoa xương hoa thịt (1957) ▪

295. Nguyễn Xuân Thiệp # Tôi cùng gió mùa ▪

296. Đặng Xuân Thiều + Vô sản diễn ca ▪

297. Nguyễn Quang Thiều Đoản ca về buổi tối, Dưới trăng và một bậc cửa (1992), Chuyển dịch màu đen (1995), Mười một khúc cảm;

Những người lính của làng (1994), Nhịp điệu châu thổ mới (1995), Nhân chứng của cái chết (1998), Hồi tưởng, Dưới cái cây ánh sáng (2003), Lò mổ ▪

298. Trương Thìn Mấy cõi rong vui (2004) ▪

299. Hữu Thỉnh Sức bền của đất (1975), Đường tới thành phố (1979), Trường ca Biển (1994), Đất ngày thường ▪

300. Huy Thông + Tiếng địch sông Ô (1935), Cái Én (1979) ▪

301. Vũ Duy Thông Thành phố vùng đồi khói trắng (1975) ▪

302. Anh Thơ * + Con đã về nơi Bác ở ngày xưa (1969) ▪

303. Huệ Thu * # Đầu non mây trắng (1998), Cuối biển mù sương (2010) ▪

304. Lê Anh Thu Chuyện kể về đôi trai gái đầu tiên ▪

305. Trần Lệ Thu * Khoảng trời thương nhớ [?] ▪

306. Trần Nhật Thu + Trò chuyện với năm cô gái trên đồi Năm Cô (1973) ▪

307. Dương Thuấn Ngày mai hoa không nở (1991), Mười bẩy khúc đảo ca (2002), Bi phẫn ▪

308. Sương Biên Thùy # Trường ca cho Huế mùa xuân (1971) ▪

309. Đinh Thị Như Thúy * Nơi ngày đông gió thổi (2010) ▪

310. Võ Thị Phương Thúy * Trăng ca (2010), Cỏ hát (2011) ▪

311. Nguyễn Quang Thuyên Chiếc gương cuộc đời [?] (2001) ▪

312. Phạm Thiên Thư Động hoa vàng (1971), Trại hoa đỉnh đồi (1975), Hát ru Việt sử thi (2009) ▪

313. Nguyễn Đăng Thường # Những nụ hồng của máu (1991), Tiễn một người vào dĩ vãng đậm màu (2008), Nở ngày (2009) ▪

314. Trần Mạnh Thường Lời chào (1987) ▪

315. Nguyễn Vũ Tiềm Văn đàn bi tráng (2008) ▪

316. Lê Hưng Tiến Ễn lên đêm ▪

317. Từ Nguyên Tĩnh Trường ca Hàm Rồng (1970) ▪

318. Nguyễn Trọng Tín Chân dung người du kích (1985) ▪

319. Nguyễn Quang Tính Tình yêu người giữ đất (1985) ▪

320. Thanh Tịnh + Đi từ giữa một mùa sen (1973) ▪

321. Đỗ Quý Toàn # Đêm nàng (1965) ▪

322. Nguyễn Khánh Toàn Con Hồng cháu Lạc (2010) ▪

323. Nguyễn Thanh Toàn Hải Phòng (1966) ▪

324. Thành Tôn # Ta như một hàm hồ, Con mồi (2000) ▪

325. Đặng Tấn Tới Tuyệt huyết ca (1972) ▪

326. Nguyễn Hoàng Tranh # Thơ cho người chết (2008) ▪

327. Nam Trân + Sầm Sơn trường hận (1932) ▪

328. Trần Huyền Trân + Hải Phòng 19-11-1946 (1946) ▪

329. Nguyễn Hương Trâm Hà Nội – Thăng Long (1983) ▪

330. Nguyễn Trác Một khúc ca Mỵ Châu (1985) ▪

331. Hưởng Triều + Hành trình (1970), Bài ca khởi nghĩa (1973) ▪

332. Đông Trình Từ chiếc tao đời mẹ ru (1986) ▪

333. Hoàng Bình Trọng Tướng Giáp - người anh cả của toàn quân (2009) ▪

334. Vương Trọng Tà Sanh (1984), Tre ơi (1990);

Hơi thở rừng Hồi, Đảo chìm (1994), Hà Nội của tôi (2008) ▪

335. Lê Văn Trung Bi khúc (2009) ▪

336. Vương Trung Sóng Nậm Rốm (1980) ▪

337. Huy Trụ Trường ca Sông Mã (2008) ▪

338. Nguyễn Hải Trừng + Tiến lên toàn thắng (1968) ▪

339. Nguyễn Xuân Trường Đi về đồi Cúc Hoa (2005) ▪

340. Phạm Xuân Trường Ấn tượng trong tôi (2010) ▪

341. Phạm Công Trứ Làng phố giao duyên (2009) ▪

342. Võ Văn Trực Người anh hùng đất Hoan Châu (1976), Ngày hội của rạng đông (1978), Hành khúc mùa xuân (1980) ▪

343. Đỗ Minh Tuấn Đi hết tiếng đàn bầu (1975), Trang thơ của lính (1977), Nhật ký những ngày xa, Tôi - một cây đàn, Khi người khách ngang qua thành phố, Mẹ tôi - người hay lo (1990);

Du lịch Bella (1992) ▪

344. Hoàng Anh Tuấn # + Điệu nhạc tắt đèn, Về Provins, Mùa xuân riêng tư, Quà Noel 88 tặng Như Hồng ▪

345. Hoàng Ngọc Tuấn + Thư thi - Thư về Đường Sơn Cúc ▪

346. Mai Anh Tuấn Ngôi sao cho mầm cây đang mọc ▪

347. Lê Nghĩa Quang Tuấn # Cuốn tùy bút của Khái Hưng, Người tình của đất, Dân chơi, Quán gió, Chói lọi, Trên đường về ▪

348. Ngưyễn Anh Tuấn Đoản khúc hoa ban (2008), Một góc nhìn Trung Quốc (2008) ▪

349. Nguyễn Như Tuấn Kinh hồng (2008) ▪

350. Thanh Tùng Phương Nam hành (2004) ▪

351. Minh Tuyền + Tạo hóa và nhân loại (1942) ▪

352. Thanh Tâm Tuyền # + Đêm (1964), Mặt trời tìm thấy (1964), Ngôi nhà đỏ - trăng hồng (1972), Từ những ý thơ thấp thoáng (1978) ▪

353. Phan Thị Trọng Tuyến * # Đi xe đò loay quanh (2004) ▪

354. Trần Dạ Từ # Làm thơ không biết mệt (1972) ▪

355. Lưu Xuân Tự Đường tới mùa xuân ▪

356. Dương Tường Mea Culpa (1992) ▪

357. Phạm Nguyên Tường Quang gánh (2000) ▪

358. Vũ Xuân Tửu Khúc hát người khai hoang (1998);

Chuyện anh thuyền chài Trần Văn Sông (2008), Trên xe mô-tô Su-zu-ki, ta đi (2009), Đất Mèo Vạc (2009), Pây Nà Hang (2009), Phù sa xanh (2010) ▪

359. Kiều Văn Trường ca Lê Đan (1999) ▪

360. Nguyễn Trọng Văn Tổ quốc - đường chân trời (2010) ▪

361. Lê Thị Thấm Vân * # IDEN(tôi)TY, Khoang 1993–2008 ▪

362. Chế Lan Viên + Chào mừng (1950), Nhật kí một người chữa bệnh, Đi ra ngoại ô, Tiếng hát thằng điên trong dinh Độc Lập, Tàu đến, Tàu đi, Cành phong lan bể, Nghĩ về thơ - II (1965), Suy nghĩ 1966 (1966), Trận tuyến này cao hơn cả màu da (1967), Nghĩ suy 68 (1968), Phác thảo cho một trận đánh một bài thơ diệt Mỹ (1970), Ta nhận vào ta phẩm chất của Người (1971), Tuyên bố của mỗi lòng người - khẩu súng - cành hoa (1972), Nghĩ về nghề - nghĩ về thơ - nghĩ (1972), Đường sáng tuyệt vời (1973), Sổ tay thơ (1973), Di chúc của Người (1976), Thần chiến thắng (1979);

Chuỗi thơ anh Trỗi (1968), Tùy bút một mùa xuân đánh giặc (1972), Thời sự hè 72 - bình luận (1972), “Phản diễn ca” hay “Phản diện ca” về học thuyết Ních Xơn (1972), Ngày vĩ đại (1975), Thơ bổ sung (1975), Cách mạng - chương đầu (1976), Thơ bình phương - Đời lập phương (1980) ▪

363. Nguyễn Hữu Viện # Chân dung biện chứng người tình (2002);

Trường ca Hoàng Sa – Trường Sa (2009) ▪

364. Nguyễn Quốc Việt Đảo Phú Quốc [?], Miền đất nghiêng về phía mặt trời [?] ▪

365. Phan Cung Việt [?] ▪

366. Bùi Chí Vinh Mở, Khép, Mẹ và con (2007), Bài cáo hậu bình Ngô (2009) ▪

367. Đỗ Vinh Hoàng Hoa Thám - một vùng rừng (1986) ▪

368. Nguyễn Thế Vinh Tiếng chim gọi mùa (1999), Đồng chiêm (2000) ▪

369. Trần Thế Vinh Về nơi anh ở (2004) ▪

370. Tất Vinh + Bản tình ca cuối cùng (1961) ▪

371. Ngân Vịnh Phía hoàng hôn yên tĩnh (2002) ▪

372. Lê Văn Vọng Cơn lốc xanh (2006) ▪

373. Nguyễn Bùi Vợi + Bông hoa mẫu giáo - Phùng Thị Tường, Bông hoa mẫu giáo - Nguyễn Thị Cát (1963);

Thanh Chương tráng khúc (2003) ▪

374. Anh Vũ Quan họ ra nguồn (1982), Lòng chảo khác (2006) ▪

375. Bùi Minh Vũ Đâu rồi bầy chim nhông ăn trái đa (2011) ▪

376. Lưu Quang Vũ + Đất nước đàn bầu (1983), Sông Hồng, Sông Hồng – lời từ giã của trung đoàn Thủ Đô, Sông Hồng – hồi ức của một nghĩa binh già, Sông Hồng - năm mẹ sinh em, Năm 1954, Những gương mặt ▪

377. Phan Vũ Em ơi - Hà Nội phố (1972) ▪

378. Tạ Vũ Sông Đà (2001);

Vầng sen Hàm Rồng (1975), Trên dòng sông cổ ▪

379. Thanh Vũ Tên của em cũng bắt đầu bằng: một phụ âm ▪

380. Vũ Anh Vũ Những mẩu rời của Nghĩ (2009), Thức (2010) ▪

381. Trần Hoàng Vy Khúc hát dòng sông (2007) ▪

382. Nguyễn Lương Vỵ # Âm âm đáy vực (2002), Thần sầu (2002), Một mình (2005), Âm vọng quốc âm (2009), Thất huyền âm - người muôn sau (2009), Bốn câu thất huyền cầm (2011) ▪

383. Lê Anh Xuân + Nguyễn Văn Trỗi (1968) ▪

384. Lý Hoài Xuân Trường ca Nguyễn Du (2009) ▪

385. Tạ Hữu Yên Bài thơ chính nghĩa (1950), Ngọn súng biên phòng (1983), Sấm dậy trưa hè (1984), Thung lũng lửa và hoa (1988) ▪

386. Ngu Yên # Ly nước xanh có mùi bạch hà, Trong khi chờ mở mắt (1987), Tạp ghi về thơ (2006), Sách tôi mất trang (2008);

Hỡi ơi (1990) ▪

387. Tô Thùy Yên # Chiều trên phá Tam Giang (1972), Hề - ta trở lại gian nhà cỏ (1972), Ta về (1985), Mùa hạn (1979), Tàu đêm (1980), Bất tận cuộc đời hung hãn đó (1992), Giã biệt (1993), Con chim bói cá trong tàn tối [?] (1994), Ánh tàn dư, Nhà xưa - lửa cất ủ (1997) ▪



* *

Danh sách số 1a

387 Tác giả trường ca và thơ dài Việt Nam

(Tên in nghiêng: Tác giả chỉ viết thơ dài có tính trường ca)



1. Thụy An

2. Trần Xuân An

3. Duyên Anh

4. Đặng Nguyệt Anh

5. Hoài Anh

6. Vương Anh

7. Nguyễn Đình Ảnh

8. Việt Ánh

9. Nguyễn Lương Ba

10. Nguyễn Bá

11. Ngọc Bái

12. Lê Ngọc Bảo

13. Phan Thị Bảo

14. Hải Bằng

15. Lâm Bằng

16. Nguyễn Nguyên Bẩy

17. Nguyễn Thị Bích

18. Nguyễn Thị Thanh Bình

19. Nguyễn Trung Bình

20. Lê Bính

21. Nguyễn Bính

22. Nguyễn Đức Bính

23. Nguyễn Trọng Bính

24. Thu Bồn

25. Nhã Ca

26. Thái Can

27. Hoàng Cát

28. Đỗ Nam Cao

29. Văn Cao

30. Đào Cảng

31. Hoàng Cầm

32. Huy Cận

33. Nguyễn Quốc Chánh

34. Trúc Chi

35. Nguyễn Đình Chiến

36. Nguyễn Việt Chiến

37. Phan Đức Chính

38. Vũ Trung Chính

39. Vũ Thành Chung

40. Kim Chuông

41. Nguyễn Văn Chương

42. Vũ Hoàng Chương

43. Nguyễn Viết Chữ

44. Hoàng Trần Cương

45. Trúc Cương

46. Võ Bá Cường

47. Võ Tấn Cường

48. Đoàn Văn Cừ

49. Trần Dần

50. Miên Di

51. Nguyễn Đình Di

52. Xuân Diệu

53. Nguyễn Văn Dinh

54. Phạm Tiến Duật

55. Trương Thị Kim Dung

56. Lê Anh Dũng

57. Thế Dũng

58. Trần Tiến Dũng

59. Khương Hữu Dụng

60. Hồ Đắc Duy

61. Nguyễn Duy

62. Lưu Trùng Dương

63. Vân Đài

64. Trần Trung Đạo

65. Lê Đạt

66. Văn Đắc

67. Hà Thanh Đẩu

68. Khuất Đẩu

69. Nguyễn Khoa Điềm

70. Trung Trung Đỉnh

71. Vũ Xuân Độ

72. Trinh Đường

73. Nguyễn Hoàng Đức

74. Nguyễn Quí Đức

75. Kiên Giang

76. Lam Giang

77. Phan Trường Giang

78. Thái Giang

79. Đoàn Huy Giao

80. Hà Giao

81. Tế Hanh

82. Nguyễn Xuân Hanh

83. Thúc Hà

84. Nguyễn Hưng Hải

85. Phan Tấn Hải

86. Thanh Hải

87. Nguyễn Thị Lâm Hảo

88. Trần Mạnh Hảo

89. Phan Nhiên Hạo

90. Lê Ngân Hằng

91. Nguyễn Trung Hậu

92. Đặng Hiển

93. Trần Quang Hiển

94. Vũ Hiển

95. Ngọc Hiền

96. Nguyễn Tôn Hiệt

97. Nguyễn Hiếu

98. Ngọc Thiên Hoa

99. Nguyễn Hoa

100. Đông Hoài

101. Trịnh Bửu Hoài

102.Nguyễn Chí Hoan

103. Lưu Quốc Hòa

104. Đông Hồ

105. Nguyên Hồ

106.Trần Ninh Hồ

107.Nghiêm Xuân Hồng

108.Nguyên Hồng

109. Nguyễn Thị Hồng

110. Luân Hoán

111. Phan Hoàng

112. Thi Hoàng

113. Trần Nghi Hoàng

114. Xuân Hoàng

115. Đặng Tiến Huy

116. Nguyễn Thành Huy

117. Đinh Nho Huề

118. Cầm Hùng (Thái)

119.Đinh Hùng

120. Văn Công Hùng

121. Lưu Đình Hùng

122. Vũ Hùng

123. Vũ Trọng Hùng

124. Đặng Đình Hưng

125.Hoàng Hưng

126. Nguyễn Thanh Hương

127. Vũ Xuân Hương

128. Nông Thị Tô Hường

129. Tố Hữu

130. Trần Công Hữu

131. Inrasara

132.Đỗ Kh.

133. Dương Tam Kha

134. Đào Anh Kha

135. Ngô Kha

136. Nguyễn Thụy Kha

137. Phùng Văn Khai

138.Trần Tuấn Khải

139. Nguyễn Minh Khang

140. Lê Đăng Kháng

141. Cao Vị Khanh

142. Vũ Anh Khanh

143. Cao Đông Khánh

144. Tạ Kim Khánh

145.Bích Khê

146.Nguyễn Minh Khiêm

147. Nguyễn Linh Khiếu

148. Trần Đăng Khoa

149. Trần Khoái

150.Dương Kiền

151. Huyền Kiêu

152. Trần Tuấn Kiệt

153. Đỗ Trung Lai

154.Nguyễn Thị Ngọc Lan

155. Yến Lan

156.Bàng Bá Lân

157. Huyền Lam

158. Nguyễn Viết Lãm

159. Mã Giang Lân

160. Mạnh Lê

161. Du Tử Lê

162. Văn Lê

163. Vĩnh Quang Lê

164. Tam Lệ

165.Lý Phương Liên

166. Nguyễn Gia Linh

167.Nguyễn Thế Hoàng Linh

168.Vi Thuỳ Linh

169. Viên Linh

170.Hữu Loan

171. Thái Thăng Long

172.Vân Long

173. Lê Xuân Lợi

174. Lưu Trọng Lư

175.Trần Lưu

176. Trần Vũ Mai

177. Vĩnh Mai

178. Thế Mạc

179. Nguyễn Đức Mậu

180. Lê Huy Mậu

181. Lê Thị Mây

182.Dương Kiều Minh

183. Hồng Minh

184. Nguyễn Hữu Hồng Minh

185. Nguyễn Nhật Minh

186. Trần Quốc Minh

187. Trần Hồng Minh

188. Trần Nhuận Minh

189. Vũ Đình Minh

190. Từ Thế Mộng

191. Nguyễn Thanh Mừng

192. Giang Nam

193. Liên Nam

194. Ngô Quang Nam

195.Nguyễn Hoàng Nam

196. Đặng Ngọc Nga

197. Phạm Ngà

198.Nh. Tay Ngàn

199. Thuận Nghĩa

200. Anh Ngọc

201. Lữ Huy Nguyên

202. Ma Trường Nguyên

203. Thạch Trung Tuệ Nguyên

204. Vĩnh Nguyên

205. Uyên Nguyên

206.Đào Nguyễn

207.Dung Nham

208. Nguyễn Quang Nhật

209.Nguyễn Hữu Nhật

210. Tô Nhuần

211. Trần Nhương

212. Nguyễn Anh Nông

213. Đỗ Xuân Oanh

214. Nguyễn Trọng Oánh

215. Điền Ngọc Phách

216. Chu Ngọc Phan

217.Nguyễn Nhược Pháp

218. Trương Trung Phát

219. Mai Văn Phấn

220. Duy Phi

221.Thế Phong

222.Truy Phong

223. Ngô Văn Phú

224. Nguyễn Ngọc Phú

225. Nguyễn Khắc Phục

226. Hoài Quang Phương

227. Lê Duy Phương

228. Nguyễn Bình Phương

229.Nguyễn Hoài Phương

230. Nguyễn Nhuận Hồng Phương

231. Trúc Phương

232. Trung Phương

233. Thái Viễn Phương

234. Viễn Phương

235.Việt Phương

236. Y Phương

237. Hoàng Đình Quang

238. Lê Huy Quang (a)

239. Lê Huy Quang (b)

240.Đỗ Trung Quân

241. Phùng Quán

242.Thường Quán

243. Phan Quế

244. Thanh Quế

245.Bùi Minh Quốc

246. Lê Anh Quốc

247. Lê Minh Quốc

248. Nguyễn Ái Quốc

249. Bùi Kim Quy

250. Đỗ Quyên

251. Hoàng Quý

252. Nguyễn Hữu Quý

253. Phạm Thái Quỳnh

254.Xuân Quỳnh

255.Nguyên Sa

256.Trần Vàng Sao

257. Trần Hải Sâm

258. Huyền Sâm

259. Phạm Sỹ Sáu

260. Lê Ái Siêm

261. Lê Quang Sinh

262. Băng Sơn

263. Lê Đăng Sơn

264.Nguyễn Đức Sơn

265. Nguyễn Minh Sơn

266. Nguyễn Thái Sơn

267. Nguyễn Trung Sơn

268.Trịnh Sơn

269. Lê Vĩnh Tài

270. Ngô Văn Tao

271. Nguyễn Văn Tao

272. Nguyễn Trọng Tạo

273. Phạm Minh Tâm

274. Vương Tâm

275. Kiệt Tấn

276.Lê Đại Thanh

277. Phan Trung Thành

278. Tô Ngọc Thạch

279. Trần Anh Thái

280. Phù Thăng

281. Hoàng Chiến Thắng

282. Mai Nam Thắng

283. Nguyễn Quyết Thắng

284. Trần Thị Thắng

285. Hồ Bá Thâm

286. Đặng Thân

287. Thanh Thảo

288.Lê An Thế

289. Nguyễn Đình Thi

290. Quỳnh Thi

291. Xuân Thiêm

292. Ôn Quang Thiên

293.Phạm Công Thiện

294.Tạ Hữu Thiện

295.Nguyễn Xuân Thiệp

296.Đặng Xuân Thiều

297. Nguyễn Quang Thiều

298. Trương Thìn

299. Hữu Thỉnh

300. Huy Thông

301. Vũ Duy Thông

302.Anh Thơ

303. Huệ Thu

304.Lê Anh Thu

305.Trần Lệ Thu

306.Trần Nhật Thu

307. Dương Thuấn

308.Sương Biên Thùy

309. Đinh Thị Như Thúy

310.Võ Thị Phương Thúy

311. Nguyễn Quang Thuyên

312. Phạm Thiên Thư

313.Nguyễn Đăng Thường

314. Trần Mạnh Thường

315. Nguyễn Vũ Tiềm

316. Lê Hưng Tiến

317. Từ Nguyên Tĩnh

318. Nguyễn Trọng Tín

319. Nguyễn Quang Tính

320. Thanh Tịnh

321.Đỗ Quý Toàn

322. Nguyễn Khánh Toàn

323.Nguyễn Thanh Toàn

324.Thành Tôn

325.Đặng Tấn Tới

326. Nguyễn Hoàng Tranh

327.Nam Trân

328. Trần Huyền Trân

329. Nguyễn Hương Trâm

330.Nguyễn Trác

331. Hưởng Triều

332. Đông Trình

333. Hoàng Bình Trọng

334. Vương Trọng

335. Lê Văn Trung

336. Vương Trung

337. Huy Trụ

338.Nguyễn Hải Trừng

339. Nguyễn Xuân Trường

340. Phạm Xuân Trường

341. Phạm Công Trứ

342. Võ Văn Trực

343. Đỗ Minh Tuấn

344.Hoàng Anh Tuấn

345.Hoàng Ngọc Tuấn

346. Mai Anh Tuấn

347.Lê Nghĩa Quang Tuấn

348.Nguyễn Anh Tuấn

349. Nguyễn Như Tuấn

350. Thanh Tùng

351. Minh Tuyền

352.Thanh Tâm Tuyền

353.Phan Thị Trọng Tuyến

354.Trần Dạ Từ

355. Lưu Xuân Tự

356. Dương Tường

357. Phạm Nguyên Tường

358. Vũ Xuân Tửu

359. Kiều Văn

360. Nguyễn Trọng Văn

361.Lê Thị Thấm Vân

362. Chế Lan Viên

363. Nguyễn Hữu Viện

364. Nguyễn Quốc Việt

365. Phan Cung Việt

366.Bùi Chí Vinh

367. Đỗ Vinh

368. Nguyễn Thế Vinh

369. Trần Thế Vinh

370.Tất Vinh

371. Ngân Vịnh

372. Lê Văn Vọng

373. Nguyễn Bùi Vợi

374. Anh Vũ

375.Bùi Minh Vũ

376.Lưu Quang Vũ

377.Phan Vũ

378. Tạ Vũ

379.Thanh Vũ

380. Vũ Anh Vũ

381.Trần Hoàng Vy

382.Nguyễn Lương Vỵ

383. Lê Anh Xuân

384. Lý Hoài Xuân

385. Tạ Hữu Yên

386. Ngu Yên

387.Tô Thùy Yên



* * *

Danh sách số 1b

283 tác giả trường ca Việt Nam



1. Thụy An

2. Trần Xuân An

3. Duyên Anh

4. Đặng Nguyệt Anh

5. Hoài Anh

6. Vương Anh

7. Nguyễn Đình Ảnh

8. Việt Ánh

9. Nguyễn Bá

10. Ngọc Bái

11. Lê Ngọc Bảo

12. Phan Thị Bảo

13. Hải Bằng

14. Lâm Bằng

15. Nguyễn Nguyên Bẩy

16. Nguyễn Thị Bích

17. Lê Bính

18. Nguyễn Bính

19. Nguyễn Đức Bính

20. Nguyễn Trọng Bính

21. Thu Bồn

22. Hoàng Cát

23. Văn Cao

24. Đào Cảng

25. Hoàng Cầm

26. Huy Cận

27. Trúc Chi

28. Nguyễn Đình Chiến

29. Phan Đức Chính

30. Vũ Trung Chính

31. Vũ Thành Chung

32. Kim Chuông

33. Nguyễn Văn Chương

34. Nguyễn Viết Chữ

35. Hoàng Trần Cương

36. Võ Bá Cường

37. Võ Tấn Cường

38. Đoàn Văn Cừ

39. Trần Dần

40. Nguyễn Đình Di

41. Xuân Diệu

42. Nguyễn Văn Dinh

43. Phạm Tiến Duật

44. Trương Thị Kim Dung

45. Lê Anh Dũng

46. Thế Dũng

47. Khương Hữu Dụng

48. Hồ Đắc Duy

49. Lưu Trùng Dương

50. Vân Đài

51. Lê Đạt

52. Văn Đắc

53. Hà Thanh Đẩu

54. Nguyễn Khoa Điềm

55. Trung Trung Đỉnh

56. Vũ Xuân Độ

57. Trinh Đường

58. Nguyễn Hoàng Đức

59. Lam Giang

60. Phan Trường Giang

61. Thái Giang

62. Hà Giao

63. Tế Hanh

64. Nguyễn Xuân Hanh

65. Nguyễn Hưng Hải

66. Nguyễn Thị Lâm Hảo

67. Trần Mạnh Hảo

68. Nguyễn Trung Hậu

69. Đặng Hiển

70. Trần Quang Hiển

71. Vũ Hiển

72. Ngọc Hiền

73. Nguyễn Hiếu

74. Ngọc Thiên Hoa

75. Đông Hoài

76. Trịnh Bửu Hoài

77. Lưu Quốc Hòa

78. Nguyên Hồ

79. Nguyễn Thị Hồng

80. Luân Hoán

81. Phan Hoàng

82. Thi Hoàng

83. Trần Nghi Hoàng

84. Xuân Hoàng

85. Đặng Tiến Huy

86. Nguyễn Thành Huy

87. Đinh Nho Huề

88. Cầm Hùng

89. Văn Công Hùng

90. Lưu Đình Hùng

91. Vũ Hùng

92. Vũ Trọng Hùng

93. Đặng Đình Hưng

94. Nguyễn Thanh Hương

95. Vũ Xuân Hương

96. Nông Thị Tô Hường

97. Tố Hữu

98. Trần Công Hữu

99. Inrasara

100. Dương Tam Kha

101. Đào Anh Kha

102. Ngô Kha

103. Nguyễn Thụy Kha

104. Phùng Văn Khai

105. Nguyễn Minh Khang

106. Lê Đăng Kháng

107. Cao Vị Khanh

108. Vũ Anh Khanh

109. Cao Đông Khánh

110. Tạ Kim Khánh

111. Nguyễn Linh Khiếu

112. Trần Đăng Khoa

113. Trần Khoái

114. Huyền Kiêu

115. Trần Tuấn Kiệt

116. Đỗ Trung Lai

117. Yến Lan

118. Huyền Lam

119. Nguyễn Viết Lãm

120. Mã Giang Lân

121. Mạnh Lê

122. Du Tử Lê

123. Văn Lê

124. Vĩnh Quang Lê

125. Tam Lệ

126. Nguyễn Gia Linh

127. Viên Linh

128. Thái Thăng Long

129. Lê Xuân Lợi

130. Lưu Trọng Lư

131. Trần Vũ Mai

132. Vĩnh Mai

133. Thế Mạc

134. Lê Huy Mậu

135. Nguyễn Đức Mậu

136. Lê Thị Mây

137. Hồng Minh

138. Nguyễn Hữu Hồng Minh

139. Nguyễn Nhật Minh

140. Trần Quốc Minh

141. Trần Hồng Minh

142. Trần Nhuận Minh

143. Vũ Đình Minh

144. Từ Thế Mộng

145. Nguyễn Thanh Mừng

146. Giang Nam

147. Liên Nam

148. Ngô Quang Nam

149. Đặng Ngọc Nga

150. Phạm Ngà

151. Thuận Nghĩa

152. Anh Ngọc

153. Lữ Huy Nguyên

154. Ma Trường Nguyên

155. Thạch Trung Tuệ Nguyên

156. Vĩnh Nguyên

157. Uyên Nguyên

158. Nguyễn Quang Nhật

159. Tô Nhuần

160. Trần Nhương

161. Nguyễn Anh Nông

162. Đỗ Xuân Oanh

163. Điền Ngọc Phách

164. Chu Ngọc Phan

165. Trương Trung Phát

166. Mai Văn Phấn

167. Duy Phi

168. Ngô Văn Phú

169. Nguyễn Ngọc Phú

170. Nguyễn Khắc Phục

171. Hoài Quang Phương

172. Lê Duy Phương

173. Nguyễn Bình Phương

174. Nguyễn Nhuận Hồng Phương

175. Trúc Phương

176. Trung Phương

177. Thái Viễn Phương

178. Viễn Phương

179. Y Phương

180. Hoàng Đình Quang

181. Lê Huy Quang (a)

182. Lê Huy Quang (b)

183. Phùng Quán

184. Phan Quế

185. Thanh Quế

186. Lê Anh Quốc

187. Lê Minh Quốc

188. Nguyễn Ái Quốc

189. Bùi Kim Quy

190. Đỗ Quyên

191. Hoàng Quý

192. Nguyễn Hữu Quý

193. Phạm Thái Quỳnh

194. Trần Hải Sâm

195. Huyền Sâm

196. Phạm Sỹ Sáu

197. Lê Ái Siêm

198. Lê Quang Sinh

199. Băng Sơn

200. Lê Đăng Sơn

201. Nguyễn Minh Sơn

202. Nguyễn Thái Sơn

203. Nguyễn Trung Sơn

204. Lê Vĩnh Tài

205. Ngô Văn Tao

206. Nguyễn Văn Tao

207. Nguyễn Trọng Tạo

208. Phạm Minh Tâm

209. Vương Tâm

210. Kiệt Tấn

211. Phan Trung Thành

212. Tô Ngọc Thạch

213. Trần Anh Thái

214. Phù Thăng

215. Hoàng Chiến Thắng

216. Mai Nam Thắng

217. Trần Thị Thắng

218. Hồ Bá Thâm

219. Đặng Thân

220. Thanh Thảo

221. Nguyễn Đình Thi

222. Quỳnh Thi

223. Xuân Thiêm

224. Ôn Quang Thiên

225. Nguyễn Quang Thiều

226. Trương Thìn

227. Hữu Thỉnh

228. Huy Thông

229. Huệ Thu

230. Trần Lệ Thu

231. Dương Thuấn

232. Đinh Thị Như Thúy

233. Nguyễn Quang Thuyên

234. Phạm Thiên Thư

235. Trần Mạnh Thường

236. Nguyễn Vũ Tiềm

237. Lê Hưng Tiến

238. Từ Nguyên Tĩnh

239. Nguyễn Trọng Tín

240. Nguyễn Quang Tính

241. Thanh Tịnh

242. Nguyễn Khánh Toàn

243. Nguyễn Hoàng Tranh

244. Nguyễn Hương Trâm

245. Hưởng Triều

246. Đông Trình

247. Hoàng Bình Trọng

248. Vương Trọng

249. Lê Văn Trung

250. Vương Trung

251. Huy Trụ

252. Nguyễn Xuân Trường

253. Phạm Xuân Trường

254. Phạm Công Trứ

255. Võ Văn Trực

256. Đỗ Minh Tuấn

257. Mai Anh Tuấn

258. Nguyễn Như Tuấn

259. Thanh Tùng

260. Minh Tuyền

261. Lưu Xuân Tự

262. Dương Tường

263. Phạm Nguyên Tường

264. Vũ Xuân Tửu

265. Kiều Văn

266. Nguyễn Trọng Văn

267. Chế Lan Viên

268. Nguyễn Hữu Viện

269. Nguyễn Quốc Việt

270. Phan Cung Việt

271. Đỗ Vinh

272. Nguyễn Thế Vinh

273. Trần Thế Vinh

274. Ngân Vịnh

275. Lê Văn Vọng

276. Nguyễn Bùi Vợi

277. Anh Vũ

278. Tạ Vũ

279. Vũ Anh Vũ

280. Lê Anh Xuân

281. Lý Hoài Xuân

282. Tạ Hữu Yên

283. Ngu Yên

Share this article :
 
Support : Creating Website | phuctriethoc | NGUYỄN VĂN PHÚC
Copyright © 2013. NGUYỄN VĂN PHÚC - All Rights Reserved
By Creating Website Published by KINH TẾ HỌC
Proudly powered by NGUYỄN VĂN PHÚC
NGUYỄN VĂN PHÚC : Website | Liên hệ | phuctriethoc@gmail.com
Proudly powered by Triết học kinh tế
Copyright © 2013. NGUYỄN VĂN PHÚC - All Rights Reserved